Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình cho trẻ khuyết tật vận động tại Ninh Bình

Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình cho trẻ khuyết tật vận động tại Ninh Bình

Đánh giá sự cải thiện chất lượng sống có vai trò quan trọng trong đo lường hiệu quả của các chương trình y tế song chưa được chưa được chú ý tới tại Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá tác động của phẫu thuật chỉnh hình trên 30 trẻ khó khăn vận động được phẫu thuật chỉnh hình tại Kim Sơn, Ninh Bình tháng 12 năm 2004. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, so sánh chất lượng sống và tầm vận động trước và sau phẫu thuật trên 30 trẻ khó khăn vận động được mổ chỉnh hình. Kết quả: Điểm chất lượng sống của trẻ trước phẫu thuật là 61; sau phẫu thuật là 59,52 (p > 0,05). Tầm vận động khớp khuyết tật của trẻ trước can thiệp là 83,1%, sau can thiệp là 89,7% (p < 0,05). Kết luận: Tầm vận động khớp của trẻ sau phẫu thuật tốt hơn trước can thiệp, chất lượng sống một tháng sau phẫu thuật thay đổi chưa rõ rệt, cần phải có theo dõi trong thời gian dài hơn.

Tổ chức Y tẽ thẽ giới định nghĩa: “Sức khoẻ là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thê chất, tinh thần và xã hôi, chứ không chỉ đơn thuần là không có bênh tât hay tàn tât”. Định nghĩa này nhấn mạnh đẽn chất lượng sống (CLS). Đo lường tình trạng sức khoẻ và bênh tât bằng các chỉ số đo lường sức khoẻ là việc hẽt sức cần thiẽt.
Các khái niêm về chất lượng sống được đề câp đẽn từ những năm 70. Các công cụ đo lường chất lượng sống được xây dựng nhằm cung cấp môt bức tranh hoàn chỉnh hơn về môt cá thê, bổ xung cho các đánh giá chức năng đặc thù vốn là mối quan tâm truyền thống của các thầy thuốc lâm sàng. Chất lượng sống được hiêu là cách mà bản thân đối tượng cảm nhân về các khía cạnh của cuôc sống có liên quan trực tiẽp đẽn sức khoẻ, ngoại trừ các vấn đề như niềm tin và tôn giáo [5, 6]. SF-36® là môt công cụ đo lường gián tiẽp, đánh giá chất lượng sống nói chung khác với công cụ đánh giá chất lượng sống đặc thù theo bênh. Tuy nhiên rất ít nghiên cứu sử dụng thang đánh gía chất lượng sống được công bố, đặc biêt trong lĩnh vực tàn tât và phục hồi chức năng. Năm 1996, môt nghiên cứu của Mỹ sử dụng Thang đánh giá chất lượng sống SF-36® cho thấy người dân Mỹ bình thường có chỉ số sức khỏe ở các lĩnh vực theo thang đánh giá này chỉ đạt từ 61 – 84 điêm và người bị hen có điêm chất lượng sống chỉ dao đông trong khoảng từ 48,5 – 52,5. Huyên Kim Sơn tỉnh Ninh Bình có số lượng trẻ khuyẽt tât chiẽm khoảng 1% dân số, nhưng chỉ 30 tre có nhu cầu mổ chỉnh hình. Đã có nhiều nghiên cứu trên thẽ giới và tại Viêt Nam đề câp đẽn tác đông của phẫu thuât lên chức năng vân đông nhưng chúng tôi chưa tìm được tài liêu nào đề câp đẽn chất lượng sống của người được phẫu thuât chỉnh hình thay đổi sau phẫu thuât như thẽ nào. Trong khuôn khổ thời gian và nguồn lực có hạn, chúng tôi tiẽn hành nghiên cứu trên 30 trẻ khuyẽt tât vân đông được mổ chỉnh hình tại huyên Kim Sơn – Ninh Bình tháng 12/2004 nhằm đánh giá tác đông của phẫu thuât chỉnh hình lên cải thiên chất lượng sống và tầm vân đông của những trẻ này.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được triên khai tại huyên Kim Sơn, Ninh Bình từ tháng 7/2004 – tháng 1/2005.
Đối tượng nghiên cứu: Ba mươi trẻ khuyẽt tât vân đông trên 5 tuổi huyên Kim Sơn – Ninh Bình được phẫu thuât chỉnh hình tại bênh viên tỉnh Ninh Bình tháng 12/2004.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu can thiêp, so sánh trước và sau phẫu thuât. Các ca mổ này được kíp mổ của khoa Phẫu thuât chỉnh hình bênh viên Viêt Đức tiẽn hành tại bênh viên tỉnh Ninh Bình.
Môt số phương pháp đánh giá trước và sau phẫu thuât được sử dụng trong NC như sau:
Phương pháp đánh giá chức năng vân đông của trẻ: Theo phương pháp Zero. Đây là phương pháp lượng giá chức năng vân đông qua đo tầm vân đông thụ đông và chủ đông của khớp [1].
Phương pháp đo lường chất lượng sống sử dụng thang đo SF-36®: Thang này được John E.Ware xây dựng vào năm 1988 dựa trên thang đo Functioning and Well-Being Profile [2, 3, 4]. SF-36® gồm 36 câu
hỏi, đề cập đến 8 chủ đề sức khoẻ: Các chức năng cơ thể, giới hạn hoạt động hàng ngày vì các vấn đề sức khoẻ thể chất, giới hạn hoạt động hàng ngày vì các vấn đề cảm xúc, sức sống/sinh lực, cảm giác đau cơ thể, sức khoẻ tinh thần tổng quát, khả năng giao tiếp xã hội, cảm nhận chung về sức khoẻ bản thân. Hiện nay SF-36® được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới, tuy nhiên còn chưa được sử dụng nhiều ở Việt Nam.
Phương pháp xử lý số liệu: Nhập số liệu bằng M.Access XP, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment