Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul

Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul

Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul.Tổn thương xương khớp phần lớn do TNGT mà với hiện trạng giao thông phức tạp như ở Việt Nam thì ngày càng tăng thêm cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng của tổn thương, trong đó tổn thương xương khớp vùng khớp cổ chân không phải là hiếm gặp.
 Khớp cổ chân là một khớp quan trọng của cơ thể, có khả năng chịu lực gấp bốn lần trọng lượng cơ thể. Sự vững chắc của khớp cổ chân phần lớn dựa vào cấu trúc phần cứng nên các tổn thương phần này đa phần gây biến dạng và làm mất vững khớp cổ chân.

Gãy mắt cá chân là một trong những loại gãy xương hay gặp trong cấp cứu gãy xương chi dưới và thường phải điều trị bằng phẫu thuật [1]. Các nghiên cứu dựa trên quần thể cho thấy tỷ lệ gãy xương mắt cá chân tăng đáng kể từ đầu những năm 1960 ở cả bệnh nhân trẻ tuổi, năng động và người cao tuổi [2],[3]. Khớp cổ chân gấp về phía mu chân 15-20 độ và gấp về phía gan chân 35-40 độ và khoảng vận động này rất cần thiết cho chức năng bình thường và bất cứ điều gì làm giảm khoảng vận động này sẽ hạn chế chức năng của khớp cổ chân [4],[5]. Hơn nữa, xương sên chỉ cần di lệch 1 mm cũng làm giảm khả năng chịu lực của khớp cổ chân từ 20% đến 40%. Nếu khi trật 5 mm, tỉ lệ đó là 90% [6]. Chính vì thế sự nắn chỉnh hoàn hảo về đúng vị trí giải phẫu là một trong những yếu tố quan trọng nhất để có kết quả lâm sàng tốt [7],[8]. Nắn chỉnh không tốt có thể dẫn đến nhiều di chứng [7],[9],[10].
Trước đây, khi nền y học chưa phát triển thì phương pháp điều tri bảo tồn là chủ yếu. Tuy nhiên đây là một loại gẫy khó nắn chỉnh, do không phục hồi tốt giải phẫu đã để lại nhiều di chứng như đau khớp cổ chân khi đi lại, lao động và sinh hoạt, can lệch, viêm thoái hóa khớp, cứng khớp nên điều trị bảo tồn ngày càng ít, chỉ còn áp dụng cho loại gẫy xương không di lệch. Ngày nay khi nền y học phát triển, với đội ngũ thầy thuốc được đào tạo bài bản, gây mê hồi sức tiến bộ vượt bậc, đặc biệt là sự cải tiến liên tục của các phương tiện KHX giúp kết hợp xương bên trong vững chắc, phục hồi tốt giải phẫu xương gẫy, phục hồi dây chằng bị tổn thương, đặt lại khớp chầy sên, nên khớp cổ chân được cố định vững chắc, tạo điều kiện PHCN sớm, hạn chế được các di chứng chấn thương đã được chứng minh trong y văn [11],[12] nên điều trị phẫu thuật ngày càng được chỉ định rộng rãi.
         Trên thế giới cũng như tại Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về phẫu thuật KHX trong gẫy mắt cá chân như Nhóm AO (1958); Burwell và Charnley (1965) [13]; Joy, Patzakit, Harvey (1974) [14]; Ali, Mc Laren và O’connor (1987) [15];Vijay Karande(2017) [16];Nguyễn Quang Long(1973) [17]; Đoàn Lê Dân(1986) [18]; Nguyễn Văn Tâm(1997) [19]; Nguyễn Hữu Ngọc(2003) [20]; Bùi Trọng Danh (2008) [21]; Ma Ngọc Thành (2010) [22]; Đỗ Tuấn Anh (2016) [23] … với đa phần các báo cáo đều cho kết quả khả quan.
         Nghiên cứu gãy mắt cá chân tại Việt Nam thường tại trung tâm lớn như Việt Đức, bệnh viện 108… Với các bệnh viện nhỏ hơn như Saint Paul thì chưa có tổng kết đánh giá nào. Với mục đích góp phần điều trị gẫy mắt cá chân đạt kết quả tốt, tránh được các di chứng chấn thương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul ” nhằm hai mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh XQbệnh nhân gẫy kín mắt cá chân được phẫu thuật tại bệnh việnSaint Paul.
2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul.

MỤC LỤC Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN    3
1.1. Giải phẫu học    3
1.1.1. Cấu tạo xương    3
1.1.2. Hệ thống dây chằng và bao khớp    4
1.1.3. Liên quan vùng cổ chân    7
1.1.4. Sinh lý và chức năng khớp cổ chân    10
1.2. Cơ chế chấn thương và giải phẫu bệnh học    10
1.3. Phân loại gẫy mắt cá chân    13
1.3.1. Phân loại của Lauge-Hansen    13
1.3.2. Phân loại theo Danis Weber    14
1.4. Lâm sàng và X quang    15
1.4.1. Lâm sàng    15
1.4.2. X quang    16
1.4.3. X-Quang động    18
1.4.4. Chụp CT- Scanner    19
1.5. Sơ lược lịch sử nghiên cứu và điều trị gẫy mắt cá chân.    19
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới    19
1.5.2. Một số nghiên cứu trong nước có liên quan    22
1.6. Các phương pháp điều trị gẫy mắt cá chân    23
1.6.1. Điều trị bảo tồn    23
1.6.2. Điều trị phẫu thuật    23
1.7. Tập phục hồi chức năng    28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    29
2.1.Đối tượng nghiên cứu    29
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn    29
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ    29
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu    29
2.1.4. Cỡ mẫu    30
2.2. Phương pháp nghiên cứu    30
2.2.1. Phương pháp    30
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin    30
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu    30
2.2.4. Thực hiện quá trình nghiên cứu    35
2.2.5. Xử lý số liệu    41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    42
3.1. Thông tin chung    42
3.1.1.Tổng số bệnh nhân    42
3.1.2.Tuổi    42
3.1.3. Giới    43
3.1.4. Nguyên nhân chấn thương    43
3.1.5. Bên bị chấn thương    44
3.1.6. Số bệnh nhân được sơ cứu trước vào viện    45
3.1.7. Thời gian từ khi bị tai nạn đến khi phẫu thuật    45
3.2. Đặc điểm tổn thương    46
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng    46
3.2.2. Theo tổn thương xương    47
3.2.3. Hình thái đường gãy    47
3.2.4.Theo cơ chế chấn thương    48
3.2.5.Phân loại theo Denis – Weber    48
3.2.6. TMCM trên hình ảnh X quang    49
3.2.7. Hình ảnh trật xương sên trên phim X quang.    49
3.2.8. Chụp CT- Scanner và cộng hưởng từ    49
3.3. Phương pháp điều trị    50
3.3.1. Phương pháp KHX    50
3.3.2. Sử dụng kháng sinh    50
3.4. Đánh giá kết quả    51
3.4.1. Kết quả gần    51
3.4.2. Kết quả xa    51
CHƯƠNG 4:BÀN LUẬN    58
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu    58
4.1.1. Tuổi và giới    58
4.1.2.Nguyên nhân chấn thương    59
4.1.3. Vị trí chân gãy và nguyên nhân tác động chấn thương    60
4.1.4. Sơ cứu ban đầu trước khi vào viện    61
4.2. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh    61
4.2.1. Bàn về đặc điểm lâm sàng    61
4.2.2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh.    62
4.3. Bàn luận về phương pháp và kết quả điều trị    66
4.3.1. Bàn luận về thời điểm phẫu thuật    66
4.3.2. Bàn luận về kết quả gần    68
4.3.3. Bàn luận về phương pháp KHX với kết quả xa    70
4.3.4. Bàn luận về phương pháp bất động và phục hồi chức năng sau mổ    74
4.3.5. Bàn luận về kết quả xa    75
KẾT LUẬN    77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.     Sự phân bố giới tính liên quan đến nguyên nhân chấn thương    44
Bảng 3.2.     Liên quan giữa bên tổn thương và nguyên nhân chấn thương    44
Bảng 3.3.    Sơ cứu chấn thương trước vào viện    45
Bảng 3.4.     Triệu chứng lâm sàng    46
Bảng 3.5.     Tổn thương xương    47
Bảng 3.6.     Hình thái đường gãy xương    47
Bảng 3.7.    Cơ chế chấn thương    48
Bảng 3.8.     Thương tổn theo Denis – Weber    48
Bảng 3.9.     Hình ảnh trật xương sên    49
Bảng 3.10.     Phương pháp KHX trong gẫy kín mắt cá chân    50
Bảng 3.11.     Kết quả chung theo dõi kết quả xa    52
Bảng 3.12.     Liên quan nhóm tuổi với kết quả xa    52
Bảng 3.13.     Liên quan thời điểm phẫu thuật với kết quả xa    53
Bảng 3.14.     Liên quan phân loại Danis Weber với kết quả xa    54
Bảng 3.15.     Theo tổn thương xương    55
Bảng 3.16.     Kết quả điều trị trật xương sên.    55
Bảng 3.17.     Liên quan KHX MCT với kết quả xa    56


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.     Phân bố nhóm tuổi    42
Biểu đồ 3.2.     Tỷ lệ Nam và Nữ    43
Biểu đồ 3.3.     Nguyên nhân chấn thương    43
Biểu đồ 3.4.     Thời gian từ khi bị tai nạn đến khi phẫu thuật    46
Biểu đồ 3.5.     Phân bố bệnh nhân theo thời gian theo dõi kết quả xa    51


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1.     Đầu dưới hai xương cẳng chân    4
Hình 1.2.     Các dây chằng khớp cổ chân phía trong    5
Hình 1.3.     Các dây chằng khớp cổ chân và khớp sên cẳng chân    6
Hình 1.4.     Hệ thống dây chằng chầy mác dưới    7
Hình 1.5.     Mạc hãm gân và các bao gân nhìn phía ngoài    9
Hình 1.6.     Mạc hãm gân và các bao gân nhìn phía trong    9
Hình 1.7.     Hình ảnh gẫy mắt cá do cơ chế sấp xoay ngoài    11
Hình 1.8.     Hình ảnh gẫy mắt cá do cơ chế sấp dạng    11
Hình 1.9.     Hình ảnh gẫy mắt cá do cơ chế ngửa xoay ngoài    12
Hình 1.10.     Hình ảnh gẫy mắt cá do cơ chế ngửa khép    12
Hình 1.11.     Phân loại gãy mắt cá theo Danis Weber    15
Hình 1.12.     Khe chày- mác    17
Hinh1.13.     Độ chồng chày – mác    17
Hình 1.14.     Góc Đùi – Sên    17
Hình 1.15.     Khe khớp bên trong    18
Hình 1.16.     Độ nghiêng xương sên    18
Hình 1.17.     Đường mổ phía trong: MCT và MCS    25
Hình 1.18.     Đường mổ phía ngoài: MCN    25
Hình 1.19.     Các phương pháp KHX thường dùng cho gẫy MCT    26
Hình 1.20.     Các phương pháp KHX được dùng cho gẫy xương mác     26
Hình 1.21.     Kỹ thuật cố định gẫy MCS    27
Hình 1.22.     Nghiệm pháp Cotton    28
Hình 1.23.     Kỹ thuật cố định khi có TMCM    28
Hình 2.24.     Hình ảnh TMCM    31
Hình 2.25.     Hình ảnh trật xương sên ra trước trong và ra sau.    31
Hình 2.26.     Hình ảnh CT- Scanner khớp cổ chân.    32
Hình 2.27.     Hình ảnh màn tăng sáng.    37
Hình 2.28.    Test đánh giá dây chằng bên ngoài    38
Hình 2.29.    Tái tạo dây chằng theo giải phẫu    40
Hình 2.30.    Tái tạo dây chằng không theo giải phẫu    40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    SooHoo N.F, Krenek L, Eagan M.J et al (2009).Complication rates following open reduction and internal fixation of ankle fractures. J Bone Joint Surg Am, 91:1042-9.
2.     Honkanen R, Tuppurainen M, Kröger H et al (1998).Relationships between risk factors and fractures differ by type of fracture: a population based study of 12,192 perimenopausal women. Osteoporos Int, 8:25-31. 
3.    Michelson JD (2003). Ankle Fractures Resulting From Rotational Injuries. J Am Acad Orthop Surg; 11(6):403-12.
4.     Morris J.M. (1977).Biomechanics of the foot and ankle. CORR, 122:10-17.
5.     Lindsjo U (1981). Operative treatment of ankle fractures. Acta Orthop Scand Suppl, 189:1–131
6.    Daly P.J, Fitzgerald R.H, Melton L.J et al (1987). Epidemiology of ankle fractures. Acta Orthop Scand;58:539–44.
7.     Cedell C-A (1967). Supination-outward rotation injuries of the ankle. Acta Orthop Scand;(Suppl 110). Munksgaard Copenhagen.
8.     Tunturi T, Kemppainen K, Pa ¨tia ¨la ¨ H et al (1983). Importance of anatomical reduction for subjective recovery after ankle fracture. Acta Orthop Scand;54:641–7.
9.    Lindsjo U (1985). Operative treatment of ankle fracture-dislocations: a follow-up of 306/321 consecutive cases. Clin Orthop;199: 28–38.
10.    Olerud C, Molander H (1986). Bi- and trimalleolar ankle fractures operated on with nonrigid internal fixation. Clin Orthop;206:253–60.
11.    Marsh JL, Saltzman CL. Ankle fractures. In: Bucholz RW, Heckman JD, Court-Brown CM, editors. Rockwood Green’s Fract adults. 6th ed. Philadelphia: Lippincott Company, 2148–247.
12.    Olerud C, Molander H (1986). Bi- and trimalleolar ankle fractures operated on with nonrigid internal fixation. Clin Orthop;206:253–60.
13.    Burwell H. N, Charnley A.D (1965).The treatment of displaced frsplaced fractures at the ankle by rigid internal fixation and early joint movement, J.Bone – Joint Surgery, Vol 47B: 634 – 660. 
14.    Joy G, Patzakis M.J, Harvey J.P (1974). Precise Evaluation of the reduction of severe Ankle Fracture,J.Bone- Joint Surgery, Vol 56A: 979- 993.
15.    Ali M.S, Mc laren C.A, Ronholamin E, O’Connor B.T (1987). Ankle fractures in the elderly. Nonoperative or operative treatment, J. Orthop – Trauma, 1 (4): 275 – 80.
16.    Vijay Karande, Vivek P Nikumbha, Ashok Desai et al (2017). Study of surgical management of malleolar fractures of ankle in adults,International Journal of Orthopaedics Sciences 2017; 3(3): 783-787
17.    Nguyễn Quang Long (1973). Nhận xét ban đầu dùng đinh nội tuỷ Rush, Ngoại khoa tập 1, Số 3, 135 – 141.
18.    Đoàn Lê Dân, Nguyễn Văn Thạch (1986). Kết hợp xương trong điều trị gãy xương vùng gần khớp và nội khớp của chi dưới, Công trình NCKH 1981 – 1985, Bệnh viện Việt Đức, 122 – 128.
19.    Nguyễn Văn Tâm (1998).Nhận xét về kết quả điều trị gãy Dupuytren tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn thạc sỹ khoa học Y Dược.
20.    Nguyễn Hữu Ngọc (2003). Đánh giá kết quả điều trị gãy xương mắt cá trong, 1/3 dưới thân xương mác bằng phẫu thuật kết hợp xương, Y học Việt Nam số đặc biệt tháng 10 – 2003, 207 – 212.
21.    Bùi Trong Danh (2008).Đánh giá kết quả điều trị gãy kín Dupuytren bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít và vít xốp tại bệnh viện 108. Luận văn thạc sĩ khoa học y học.
22.    Ma Ngọc Thành (2010).Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy kín mắt cá chân tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức, Luận văn thạc sĩ y học.
23.    Đỗ Tuấn Anh  (2016).Kết quả phẫu thuật gãy kín mắt cá chân ở người trưởng thành tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức, Luận văn thạc sĩ y học.
24.    Nguyễn Quang Quyền (2001).Atlat giải phẫu người/ Netter F.H. edition, nhà xuất bản y học, 513.
25.    James B Carr (2003). Malleolar fractures and soft tissue injuries of the Ankle Skeletal Trauma, Third Eddition; Chapter 59: 2307- 2360.
26.    Paige Whittle.A (2007).Fracture of the lower Extremity In Campbell’s operative orthopedics, 11thed, 3086- 3096.
27.    Geissler, W.B, Tsao, A.K, Hughes J.L(1996).Fractures and injuries ofthe Ankle, Rockwood and Green’s fractures in Adults, 4th Edition, Lippincott- Raven Publishers, Philadenphia, 2002-2251.
28.    Chapmann M.V (2001).Chapmann’s orthopedics surgery, 3rd Edition. Lippincott Wiliams and Wilkins.
29.    Trafton. P.G, Carr J.B (1998).Malleolar Fractures and soft tissue Injuries of the Ankle Skeletal Trauma, 2nd Edition, W.B Saunders Company, Philadenphia, 2:2327- 2398.
30.    Marsh J.L, Saltzman C.L (2002). Ankle Fracctures, Rockwood and Green’sFractures in Aldult, fifth edition, Lippincott Williams and Wilkins. Philadenphia, 2: 2001- 2090.
31.    Lauge- Hansen (1948). Fractures of the ankle Arch Surg, 56:259-317.
32.    Stephen et al (1977). fracture of the body of the talus. Arta orthop.Wand; 48: 317- 324.
33.    Tho K,S., Chiu P.L. Krishname O.S, (1994).Grade III open ankle fractures: a review of the outcome of treatments, Singapor Medical J, 37 (1): 57 – 8.
34.    Joshi D, Singh, Ansari J, Lal Y (2006). Immediate open reduction and internal fixation in open ankle fracture. Journal Am Podiatr Med Assoc 96(2): 120- 124.
35.    Lee YS, Chen SW (2009). Lateral fixation of open AO type- B2 ankle Fracture: the Knowles pin versus plate. Int Orthop 33(4): 1135- 1139.
36.    Caroline C, C. Hulsker, Sanne Kleinveld, chris B, L. Zonnenberg, et al (2011). Evidence- Based treatment of open ankle fractures. Arch Orthop trauma Surg, DOI 10. 1007/S00402- 11- 1349- 7.
37.    Girish N Motwani, Himanshu D Shah, Vishwanath H Chavli, et al (2015). Results of open reduction and internal fixation in closed bimalleolar Pott’s Fracture of Ankle in Adults,International Journal of Medical Science and Public Health, Vol 4 , Issue 7
38.    Trần Trung Dũng (2004).Nghiên cứu thương tổn giải phẫu và kết quả phẫu thuật gãy – trật hở khớp cổ chân tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện.
39.    Dương Đình Toàn, Ngô Văn Toàn, Nguyễn Xuân Thùy, và cộng sự (2006). Gãy trật hở khớp cổ chân, Hội nghị Ngoại khoa toàn quốc XII, số 5. 
40.    Nguyễn Viết Huấn (2011).Nhận xét kết quả điều trị trật hở khớp cổ chân tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Luận văn thạc sĩ y học. 
41.    Boehler (1982).Gãy xương mắt cá, Kỹ thuật điều trị gãy xương, bản dich của Gs. Nguyễn Quang Long, Nhà xuất bản y học 4: 42- 79.
42.    Nguyễn Văn Quang (2002). Kỹ thuật bột trong gãy hai xương mắt cá, bài giảng kỹ thuật bột, Bệnh viện Chấn Thương chỉnh hình.
43.    Nguyễn Quang Long (1987). Các đường mổ bộc lộ đầu dưới các xương cẳng chân Sổ tay phẫu thuật viên bằng hình vẽ, Nhà xuất bản y học, 42- 44.
44.    Paige Whittle.A (2007).Fracture of the lower Extremity In Campbell’s operative orthopedics, 11thed, 3086- 3096.
45.    Trafton. P.G., Bray. T.J. Simpson. L.A (1992). Fractures and Soft Tissue Injuries of the Ankle. Skeletal Trauma. Fractures Dislocation – Ligamentous Injuries. Volum II. B. Souder company 1871 -1951.
46.    Trương Hữu Đức (2003).Đánh giá kết quả điều trị gãy kín Dupuytren bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xương bên trong tại bệnh viện 103. Luận văn thạc sĩ khoa học y học.
47.    Federico E Vaca (2001), Ankle fracture, eMedicine.
48.    John T Campbell and Lew Schon, (1999).Foot and Ankle Trauma, Orthopedic Surgery – The Esensials. Chapter 37: 591 – 613. 
49.    Olerud C, Molander, (1984).A scoring scale for symptom evaluation after ankle ankle fracture, Arch Orthop Trauma Surg; 03 (3): 190 – 4. 
50.    Michelson, J.D(1995).Current Concepts Review: Fractures about theAnkle, J.Bone Joint Surg, 77A, 142- 152.
51.    Tornetta (1997).Ankle Injuries Principles of orthopaedic Practive, 2nd Edition, Lippincott- Raven Publishers, Philadelphia, New York, 531-543.
52.    Inman V. B., Bowill E. G, (1974). Fracture and fracture dislocations of the foot and ankle, In: Du Vries (eds). Surgery in the foot. 2nd. St.Louis. Mosby, 119 – 124. 
53.    Wilson F.C., Skilbred L.A, (1966).Long term results in the treatment ofdisplaced bimalleolar fractures. J.Bone – Joint Surgery, Vol 48 A: 1065 – 1978. 
54.    Carrage E.J, Csongradi J.J, Bleck E.E (1991). Early complications im the operative treatment of ankle fractures, Influence of delay before operation, j.Bone – Joint Surgery, 73 (1): 79 – 82. 
55.    Robert. H. Leland, (2001). Ankle fracture and dislocation including pylon fracture, Chapman’ s orthopedics Surgery, 3rd; Section 2. Chapter 25. 
56.    Kennedy J.G, Soffe K.E, Dalla Vedova. P, et al (2000).Eveluation of the syndesmosis injuries with a syndesmosisscrew, Foot Ankle: 290- 293.
57.    Ngô Văn Toàn (2004). Gãy mắt cá chân, Chấn thương chỉnh hình, NXB Y học, 469 – 473.
58.    Nguyễn Xuân Nghiêm (2008). Phục hồi chức năng nhà xuất bản y học.
59.    Day G.A, Swanson C.E, Hulcombe B.G (2001). Operative treatment of ankle fracture: a minimum ten year follow- up.Foot and Ankle Int 22: 102-106.

 

Leave a Comment