ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LASIK ĐIỀU TRỊ CẬN, LOẠN CẬN VÀ LÃO THỊ BẰNG CÁCH TẠO NÊN THỊ GIÁC 1 MẮT VỚI MÁY NIDEK EC 5000 CXIII

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LASIK ĐIỀU TRỊ CẬN, LOẠN CẬN VÀ LÃO THỊ BẰNG CÁCH TẠO NÊN THỊ GIÁC 1 MẮT VỚI MÁY NIDEK EC 5000 CXIII

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LASIK ĐIỀU TRỊ CẬN, LOẠN CẬN VÀ LÃO THỊ BẰNG CÁCH TẠO NÊN THỊ GIÁC 1 MẮT VỚI MÁY NIDEK EC 5000 CXIII

Nguyễn Thị Mai*, Trần Anh Tuấn**
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật LASIK điều trị lão thị có kèm theo cận thị hoặc loạn cận, bằng cách tạo nên thị giác một mắt. Xác định tính hiệu quả, tính an toàn, mức độ hài lòng, xác định độ chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt sau phẫu thuật làm bệnh nhân hài lòng.
Phương pháp: Nghiên cứu quan sát tiến cứu. Nghiên cứu trên 35 bệnh nhân lão thị có kèm cận thị ≤ -6,00D, hoặc cận loạn với độ loạn < -3,00D. Không nghiên cứu những trường hợp viễn lão, chính thị lão. Kết quả đánh giá sau phẫu thuật 6 tháng. So sánh thị lực 2 mắt không kính (xa, gần, trung gian) sau phẫu thuật so với thị lực có chỉnh kính tối đa (xa, gần, trung gian) trước phẫu thuật, so sánh độ nhạy tương phản và thị lực hình nổi 2 mắt không kính sau phẫu thuật với có chỉnh kính trước phẫu thuật.

Kết quả: Thị lực không kính 2 mắt (xa, gần, trung gian) sau phẫu thuật cải thiện hơn so với thị lực 2 mắt có chỉnh kính tối đa (xa, gần, trung gian) trước phẫu thuật. Tỷ lệ đạt được thị lực nhìn xa 2 mắt không kính sau phẫu thuật ≥ 8/10 và thị lực gần ≥ J5 là 100%. Tỷ lệ đạt được thị lực nhìn xa 2 mắt không kính sau phẫu thuật ≥ 10/10 và thị lực gần ≥ J5 là 68,6%. Có sự giảm thị lực hình nổi khi nhìn bằng 2 mắt không kính sau phẫu thuật so với có chỉnh kính tối đa trước phẫu thuật, tuy nhiên vẫn còn nằm trong khoảng giới hạn bình thường. Độ nhạy tương phản giảm nhẹ ở các tần số không gian thấp, và vẫn trong giới hạn bình thường khi so sánh độ nhạy tương phản 2 mắt không kính sau phẫu thuật và 2 mắt có chỉnh kính trước phẫu thuật. Riêng ở tần số không gian cao (18cpd) thì mức độ giảm này có ý nghĩa.

Kết luận: Tỷ lệ hài lòng với kết quả sau phẫu thuật, chiếm 88,6%, 11,4% bệnh nhân ở mức độ “chấp nhận được” (thỉnh thoảng mang kính trong những điều kiện đặc biệt), và không có trường hợp nào không chấp nhận với kết quả thị lực sau phẫu thuật. Tỷ lệ bệnh nhân không phụ thuộc kính hoàn toàn chiếm 88,6%, 11,4% bệnh nhân thỉnh thoảng dùng kính trong những điều kiện đòi hỏi chất lượng thị giác cao, không có bệnh nhân nào phải sử dụng kính thường xuyên

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment