Đánh giá kết quả phẫu thuật Miles qua nội soi bụng trong điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện Việt Đức
Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển. Theo tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất). Ở Việt Nam ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 7,5/100000 dân [9], [12], [17], [58], [68].
Trong điều trị ung thư trực tràng, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chính, các phương pháp điều trị khác có vai trò bổ trợ. Những khối u trực tràng ở đoạn thấp ngay ngõ ra của ống tiêu hoá và liên quan với cơ quan niệu và sinh dục xung quanh nên phẫu thuật có nhiều phức tạp. Chọn lựa phẫu thuật là điều cân nhắc và thận trọng để làm sao bảo đảm lấy hết tổ chức ung thư và hạn chế tái phát là mục tiêu hàng đầu của người thầy thuốc [17], [34].
Năm 1908, W. Ernest Miles là người mô tả và thực hiện phẫu thuật cắt cụt trực tràng. Trong phẫu thuật này, trực tràng được cắt bỏ qua hai đường bụng và tầng sinh môn: đoạn đại tràng sigma, trực tràng, hậu môn, các cơ thắt và cơ nâng hậu môn được cắt và đưa ra qua đường tầng sinh môn, kết hợp với nạo hạch rộng. Phẫu thuật này đã hạn chế được tái phát, di căn và tăng thêm thời gian sống cho bệnh nhân [12], [34], [59], [68].
Phẫu thuật nội soi đại trực tràng được Jacobs bắt đầu năm 1991. Trải qua gần hai thập kỷ đến nay phẫu thuật nội soi đã được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới trong điều trị ung thư đại trực tràng. Phẫu thuật nội soi cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn đã từng bước khẳng định tính ưu việt
của nó: thì nội soi ổ bụng tránh được đường mở bụng dài, phẫu thuật nội soi có thuận lợi khi tiến hành cắt toàn bộ mạc treo trực tràng vì nó giúp phẫu
thuật viên quan sát rõ hơn cấu trúc giải phẫu mạch máu vùng tiểu khung, bảo tồn thần kinh tiết niệu sinh dục, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống sau mổ của bệnh nhân ung thư trực tràng. Bệnh nhân đau sau mổ ít hơn, hồi phục nhanh hơn, nguy cơ nhiễm trùng vết mổ ít hơn, mang lại giá trị thẩm mỹ hơn
mổ mở truyền thống. Về phương diện ung thư học của phương pháp này vẫn còn nhiều tranh cãi và vẫn đang được tiến hành nghiên cứu. Kết quả của một số nghiên cứu đã cho thấy: phẫu thuật nội soi có khả năng cắt bỏ rộng và vét hạch ngang bằng với mổ mở, thời gian sống 5 năm sau mổ là tương đương [3], [11], [31], [37], [59], [60], [61], [64].
Ở Việt Nam, từ năm 2003 bệnh viện Việt Đức đã áp dụng phẫu thuật Miles qua nội soi bụng trong điều trị ung thư trực tràng, hiện nay đã được áp dụng ở nhiều trung tâm phẫu thuật lớn trong cả nước. Đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này nhưng các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến tính khả thi và kết quả sớm của phẫu thuật. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Đánh giá kết quả phẫu thuật Miles qua nội soi bụng trong điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện Việt Đức” nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật Miles qua nội soi bụng trong điều trị ung thư trực tràng.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Giải phẫu trực tràng và ống hậu môn 3
1.1.1. Trực tràng 3
1.1.2. Ống hậu môn 5
1.1.3. Các động mạch và tĩnh mạch của trực tràng và ống hậu môn 6
1.1.4. Hệ thống bạch huyết của trực tràng và ống hậu môn 8
1.1.5. Thần kinh của trực tràng 8
1.1.6. Cấu tạo mô học của trực tràng và ống hậu môn 9
1.2. Sinh lý hậu môn trực tràng 10
1.2.1. Cơ chế phản xạ 11
1.2.2. Cơ chế kiểm soát tự chủ 11
1.3. Dịch tễ học ung thư trực tràng 11
1.3.1. Tần suất 11
1.3.2. Giới 11
1.3.3. Tuổi 11
1.3.4. Cơ chế bệnh sinh của ung thư trực tràng 11
1.4. Giải phẫu bệnh học của ung thư trực tràng và phân chia giai đoạn ung
thư trực tràng 12
1.4.1. Giải phẫu bệnh học 12
1.4.2. Phân chia giai đoạn ung thư trực tràng 14
1.5. Chẩn đoán ung thư trực tràng 17
1.5.1. Lâm sàng 17
1.5.2. Cận lâm sàng 18
1.6. Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng 19
1.6.1. Sơ lược lịch sử 19
1.6.2. Các phương pháp phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng 20
1.6.3. Lịch sử phát triển của phẫu thật nội soi và tình hình áp dụng phẫu
thật nội soi trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Việt Nam 23
1.6.4. Chỉ định và kỹ thuật cắt cụt trực tràng bằng PTNS trong điều trị UTTT. 25
1.7. Điều trị bổ trợ ung thư trực tràng 27
1.7.1. Xạ trị 27
1.7.2. Hóa trị 27
1.8. Điều trị di căn xa 28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 29
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 29
2.2.2. Thu thập thông tin 29
2.2.3. Các chỉ số, biến số nghiên cứu 30
2.3. Xử lý số liệu 42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
3.1. Đặc điểm lâm sàng 43
3.1.1. Tuổi 43
3.1.2. Giới 44
3.1.3. Lý do vào viện 44
3.1.4. Tiền sử mổ bụng cũ 45
3.1.5. Thời gian mắc bệnh 45
3.1.6. Đặc điểm của khối u 46
3.1.7. Đặc điểm kháng nguyên bào thai ung thư 50
3.2. Đặc điểm về phẫu thuật 50
3.2.1. Số lượng và vị trí trocart 50
3.2.2. Thời gian phẫu thuật 51
3.2.3. Chuyển mổ mở và nguyên nhân 51
3.2.4. Truyền máu trong và sau mổ 52
3.2.5. Tai biến trong mổ 53
3.3. Kết quả sớm 54
3.3.1. Biến chứng sau mổ 54
3.3.2. Thời gian có nhu động ruột trở lại sau mổ 55
3.3.3. Thời gian cho ăn trở lại bằng đường miệng sau mổ 55
3.3.4. Thời gian dùng thuốc giảm đau sau mổ 56
3.3.5. Thời gian dùng thuốc kháng sinh sau mổ 56
3.3.6. Thời gian rút ống thông bàng quang sau mổ 57
3.3.7. Thời gian nằm viện sau mổ 57
3.4. Kết quả xa 57
3.4.1. Thời gian sống thêm sau mổ 57
3.4.2. Tỷ lệ di căn, tái phát sau mổ 64
3.4.3. Chức năng sinh dục sau mổ 64
3.4.4. Điều trị bổ trợ sau mổ 65
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 66
4.1. Đặc điểm lâm sàng 66
4.1.1. Giới 66
4.1.2. Tuổi 66
4.1.3. Thời gian mắc bệnh 67
4.1.4. Lý do vào viện 69
4.2. Đặc điểm của khối u trực tràng 69
4.2.1. Vị trí u 69
4.2.2. Kích thước của khối u so với chu vi trực tràng 70
4.2.3. Độ di động của khối u 70
4.S. Kết quả trong mổ 71
4.3.1. Vị trí và số lượng trocart 71
4.5.2. Chuyển mổ mở và nguyên nhân: 72
4.S.S. Thời gian phẫu thuật 74
4.5.4. Tai biến trong mổ 75
4.4. Kết quả sớm 76
4.4.1. Tử vong và biến chứng sau mổ 76
4.4.2. Thời gian có nhu động ruột trở lại sau mổ 77
4.4.2. Thời gian dùng thuốc giảm đau sau mổ 77
4.4.5. Thời gian nằm viện sau mổ 7S
4.5. Kết quả xa 79
4.5.1. Chức năng sinh dục sau mổ 79
4.5.2. Tỷ lệ tái phát, di căn và thời gian sống thêm sau mổ S0
4.5.5. Thời gian sống thêm sau mổ theo giai đoạn bệnh TMN S1
4.5.4. Thời gian sống thêm sau mổ theo độ biệt hóa của tế bào u S2
4.5.5. Thời gian sống thêm sau mổ theo nồng độ CEA huyết thanh SS
KẾT LUẬN S4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích