Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính

Luận văn thạc sĩ y học Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam từ 2006 đến 2015.Viêm mũi xoang là tình trạng viêm niêm mạc mũi xoang kéo dài trên 12 tuần, đây là bệnh lý hay gặp trong chuyên ngành Tai-Mũi-Họng, bệnh có thể gặp cả ở người lớn và trẻ em. Mặc dù ít gây biến chứng nặng nề, nguy hiểm cho tính mạng người bệnh, nhưng bệnh tiến triển kéo dài dai dẳng, ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng học tập, lao động. Đặc biệt là chức năng ngửi, thở của người bệnh [1],[2],[3]. Theo Loboinski, ở châu Âu ước tính khoảng 5% dân số bị viêm xoang mạn tính [4],[5]. Kaliner MA.báo cáo năm 1997 rằng viêm xoang mạn tính gặp gần 15% dân số Mỹ (khoảng 30 triệu người). Adam và cộng sự thống kê viêm đa xoang mạn tính là nguyên nhân của 12 triệu lượt khám bệnh và 70 triệu ngày nghỉ việc hàng năm ở Mỹ [6].

Về cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm xoang mạn tính(VXMT) chủ yếu dựa vào căn nguyên nhiễm khuẩn do đó phương pháp điều trị ngoại khoa còn nặng về giải quyết bệnh tích trước mắt, mục đích của phẫu thuật là loại bỏ hệ thống niêm mạc xoang, bao gồm cả phần bệnh tích và phần lành và dẫn lưu dịch tiết qua khe dưới.
Ngày nay nhờ vào tiến bộ trong hiểu biết sinh bệnh học của niêm mạc mũi xoang, lỗ thông mũi xoang và những thay đổi căn bản trong quan điểm về cơ chế bệnh sinh viêm mũi xoang, nên một phương pháp mới trong điều trị ngoại khoa bệnh lý mũi xoang đã ra đời, đó là phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang (NSCNMX).
Đến năm 1967, Messerlinger đã hoàn thiện đầy đủ kỹ thuật phẫu thuật nội soi mũi xoang đã làm thay đổi hẳn những nhận định về hoạt động hệ thống niêm dịch lông chuyển của mũi xoang và sinh bệnh học của viêm mũi xoang mạn tính. Phẫu thuật NSCNMX ra đời trong điều trị bệnh lý viêm xoang mạn tính là cuộc cách mạng kỹ thuật trong điều trị bệnh lý này [8],[9],[10],[11]. Kết quả thành công của phương pháp phẫu thuật này có thể đạt tới 80% nếu được
chẩn đoán và điều trị hợp lý [12],[13].
Sự ra đời của phẫu thuật NSCNMX sớm chứng tỏ được tính ưu việt của nó so với phương pháp phẫu thuật kinh điển trong điều trị bệnh lý mũi xoang mạn tính, về nguyên lý của phẫu thuật này là đã chú trọng đến việc bảo tồn và tạo điều kiện phục hồi chức năng sinh lý của hệ thống niêm mạc mũi xoang sau mổ, nhằm đưa các xoang trở lại trạng thái dẫn lưu bình thường. Nhờ đó mà phẫu thuật NSCNMX đã đem lại kết quả khả quan và ngày càng trở thành một phương pháp điều trị được lựa chọn, nhanh chóng phát triển rộng khắp thế giới. Ở Việt Nam ngoài các bệnh viện lớn như Viện TMH trung ương, Trung tâm TMH TPHCM… các bệnh viện tuyến tỉnh đã ứng dụng và phát triển mạnh mẽ về phẫu thuật NSCNMX đã đạt được kết quả tốt. Tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam ứng dụng NSMX vào khám và điều trị từ năm 2004 có sự giúp đỡ của các chuyên gia bộ môn TMH trường đại học y Hà Nội và bệnh viện TMH trung ương. Từ năm 2006 cho tới nay chúng tôi đã tự khám và phẫu thuật NSCNMX cho nhiều người bệnh đạt kết quả tốt.
Để đánh giá sự phát triển và kết quả điều trị phẫu thuật nội soi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:”Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam từ 2006 đến 2015″ với 2 mục tiêu sau:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của viêm mũi xoang mạn tính.
2.    Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang điều trị viêm mũi xoang mạn tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam. 

Tài liệu tham khảo Luận văn thạc sĩ y học Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam từ 2006 đến 2015
1.    Lê Thị Hà (2002), ”Nghiên cứu lâm sàng và mô bệnh học của Polyp mũi xoang tái phát”, Luận văn thạc sĩy học, Hà Nội, tr 3,36,40,82.
2.    Đỗ Thị Thành (2003),”Tình hình phẫu thuật và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật viêm đa xoang mãn tính có Polyp tại Viện TMH”, Luận
văn bác sĩ CK cấp II, Hà Nội, tr 44, 45, 56, 59, 60.
6.    Võ Văn Khoa (2000), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học trong viêm xoang mãn tính”, Luận án tiến sĩy học, Hà Nội, tr 19.
7.    Đào Xuân Tuệ (1980), nhận xét 600 trường hợp viêm xoang tại Viện TMH, Luận văn chuyên khoa II, ĐHY HN, tr 2,5,14,21,49.
8.    Ngô Ngọc Liễn (2000),”Sinh lý niêm mạc đường hô hấp và ứng dụng”, Nội san TMH, số 1, tr 68 – 77.  
18.    Phạm Kiên Hữu, Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Hữu Khôi (2001), “Ứng dụng kỹ thuật mổ nội soi mũi xoang trong những trường hợp viêm xoang đã mổ tái phát phải mổ lại tại Bệnh viện nhân dân Gia Định”, Nội san TMH, số 2, tr 11 – 15.
19.    Nghiêm Thị Thu Hà (2002), ”Nghiên cứu ứng dụng nội soi trong chẩn đoán viêm xoang hàm mạn tính”, Luận văn thạc sĩy học, tr.28- 35.
20.    Võ Văn Khoa (2000), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học trong viêm xoang mãn tính”, Luận án tiến sĩy học, Hà Nội, tr 19.
21.    Ngô Ngọc Liễn (2000), “Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang”, Nội san TMH, số 1, tr 2-13.
22.    Nguyễn Tấn Phong (1998), “Phẫu thuật nội soi chức năng xoang”, NXB y học Hà Nội, tr 25 – 58, 88 – 102, 182 – 201.
23.    Nguyễn Tấn Phong (1999), “Phẫu thuật nội soi xoang hàm”, Báo cáo khoa học: phâu thuật nội soi chức năng xoang – trường Đại học y Hà Nội, tr4-6.
24.    Đoàn Thị Thanh Hà (2002), “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị miễn dịch viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi nhà”, Luận án tiến sĩy học, Hà Nội, tr 22 – 27,46, 69 – 72.
25.    Phạm Kiên Hữu (2000), “Phẫu thuật nội soi mũi xoang qua 213 trờng hợp mổ tại bệnh viện Nhân dân Gia Định”, Luận án tiến sĩ y học, Thành phố HCM, tr 94, 102, 118 – 121.
28.    Nguyễn Đình Bảng (1991), Tập tranh giải phẫu TMH, Vụ Khoa học và điều trị – Bộ y tế, Hà Nội, tr.l 16-136.
29.    Bùi Minh Đức (1995) ” Nội soi định bệnh mũi. Nguyên tắc- dụng cụ-kỹ thuật” Nội san mũi học số 1, tr. 21-27.
31.    Nguyễn Tấn Phong (1998), Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 103-134.
44.    Võ Thanh Quang, Lê Thị Duyền, Phan Thị Minh    (1996). Chỉ định của
phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang, Nội soi Tai    -mũi họng, tr. 17.
45.    Võ Thanh Quang (2004). “Nghiên cứu chẩn đoán    và điều trị VĐX MT qua phẫu thuật NSCNMX”, Luận văn Tiến sỹ y    học. ĐHYK Hà Nội tr 94-127.

ĐẶT VẤN ĐỀ  Luận văn thạc sĩ y học Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam từ 2006 đến 2015
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN    3
1.1.    Tình hình phẫu thuật nội soi chức năng trên thế giới và ở Việt Nam. … 3
1.1.1.    Trên thế giới    3
1.1.2.    Ở Việt Nam    4
1.2.    Giải phẫu xoang    4
1.3.    Giải phẫu vách mũi xoang    9
1.3.1.    Xương cuốn    9
1.3.2.    Các khe trên vách mũi xoang    10
1.4.    Chức năng sinh lý của xoang    14
1.4.1.    Sự thông khí    14
1.4.2.    Sự dẫn lưu bình thường của xoang    14
1.4.3.    Vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang    16
1.4.4.    Vận chuyển niêm dịch trên vách ngăn    17
1.5.    Cơ chế bệnh sinh của viêm xoang    17
1.6.    Tiêu chuẩn chẩn đoán VMXMT của EPOS 2012    18
1.7.    Phẫu thuật NSMX    19
1.7.1.    Nguyên lý của phẫu thuật    19
1.7.2.    Các type của phẫu thuật nội soi chức năng    20
1.7.3.    Chuẩn bị bệnh nhân    22
1.7.4.    Chỉ định và chống chỉ định    22
1.7.5.    Tai biến và di chứng    23
1.7.6.    Chăm sóc sau mổ    24
1.8.    Vai trò của chụp CLVT trong phẫu thuật NSCNMX    25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    26
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    26 
2.1.1.    Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân    26
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    26
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    27
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    27
2.2.2.    Cỡ mẫu nghiên cứu    27
2.2.3.    Các thông số nghiên cứu    27
2.2.4.    Các bước tiến hành    31
2.2.5.    Phương tiện    32
2.2.6.    Địa điểm nghiên cứu    33
2.2.7.    Xử lý số liệu    33
2.2.8.    Đạo đức nghiên cứu    33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    34
3.1.    Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của VMXMT    34
3.1.1.    Đặc điểm chung    34
3.1.2.    Đặc điểm lâm sàng    38
3.1.3.    Triệu chứng thực thể    41
3.1.4.    Chẩn đoán hình ảnh    42
3.1.5.    Thuốc sử dụng trước khi phẫu thuật    43
3.2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật    44
3.2.1.    Phân bố bệnh nhân phẫu thuật theo năm    44
3.2.2.    Các phẫu thuật nội soi    44
3.2.3.    Tai biến trong và sau phẫu thuật    45
3.2.4.    Điều trị nội khoa sau phẫu thuật    46
3.2.5.    Kết quả phẫu thuật    47
3.2.6.    Kết quả phẫu thuật theo các triệu chứng cơ năng    47
3.2.7.    Kết quả phẫu thuật theo các triệu chứng thực thể qua nội soi    49
3.2.8.    Tái phát    52 
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    53
4.1.    Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của VMXMT    53
4.1.1.    Đặc điểm chung    53
4.1.2.    Đặc điểm lâm sàng    54
4.1.3.    Triệu chứng thực thể    56
4.1.4.    Chẩn đoán hình ảnh    57
4.2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật NSCNMX    58
4.2.1.    Phân bố bệnh nhân phẫu thuật theo năm    58
4.2.2.    Phẫu thuật    59
4.2.3.    Các tai biến trong và sau phẫu thuật    59
4.2.4.    Kết quả phẫu thuật    60
KẾT LUẬN    63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
DANH MỤC BẢNG

Phân bố BN theo giới    
Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp    
Phân bố theo thời gian mắc bệnh    
Triệu chứng cơ năng chính    
Triệu chứng của ngạt mũi    
Tính chất chảy mũi    
Mức độ đau nhức vùng mặt    
Tính chất ngửi kém    
Kết quả thăm khám nội soi    
Hình ảnh tổn thương trên phim CT    
Sử dụng thuốc của bệnh nhân trước mổ    
Các loại phẫu thuật nội soi    
Các tai biến trong và sau phẫu thuật    
Thời gian điều trị sau phẫu thuật    
Bệnh nhân khám lại sau mổ    
Bảng đánh giá mức độ của triệu chứng ngạt mũi    
Bảng đánh giá mức độ của triệu chứng chảy mũi    
Bảng đánh giá mức độ của triệu chứng đau đầu    
Bảng đánh giá mức độ rối loạn ngửi    
Kết quả phẫu thuật theo khám nội soi mũi xoang sau mổ
Tỷ lệ tái phát thời gian theo dõi sau phẫu thuật theo tuổi. 
Biểu đồ 3.1. Phân bố BN theo tuổi    34
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân phẫu thuật theo    năm    44
Biểu đồ 3.3. Tai biến trong và sau phẫu thuật    45 
Hình 1.1:    Sơ đồ xoang hàm và lỗ thông xoang    Theo Legent     5
Hình 1.2:    Sơ đồ lỗ thông xoang và dòng dẫn lưu sinh lý của xoang hàm    6
Hình 1.3: Xoang sàng và xoang bướm dưới diện cắt axial    7
Hình 1.4:    Tế bào Onodi    8
Hình 1.5:    Sơ đồ phức hợp lỗ-ngách    12
Hình 1.6:    Hệ thống mạch máu mũi xoang     13
Hình 1.7:    Chuyển động của hệ thống lông nhầy trong xoang    15
Hình 1.8:    Đường vận chuyển niêm dịch trong xoang trán    16
Hình 1.9:    Con đường vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang    17
Hình 1.10: Cơ chế bệnh sinh viêm xoang    18
Hình 2.1:    Bộ nội soi Tai mũi họng và dụng cụ phẫu thuật    32 
DANH MụC ảNH

Ảnh 3.1: Hình ảnh hốc mũi trái    50
Ảnh.3.2: Hình ảnh nội soi mũi trái sau    50
Ảnh 3.3: Hình ảnh nội soi hốc mũi phải    51
Ảnh.3.4: Hình ảnh nội soi mũi phải    51
Ảnh.3.5: Hình ảnh nội soi mũi trái    52 

 

Leave a Comment