Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hạn chế vận động khớp gối sau chấn thương
Khớp gối là một khớp động với hoạt động chính là gấp và duỗi, có biên độ vận động lớn và đóng vai trò chịu lực chính của cơ thể con người. Do vậy, ngoài sự thoái hóa theo tuổi thọ, khớp gối rất dễ bị tổn thương và trên thực tế lâm sàng số lượng bệnh nhân có bệnh lý ở khớp gối cần được điều trị ngày càng tăng trong đó nguyên nhân do chấn thương ngày càng chiếm đa số. Vấn đề sửa chữa những thương tổn của khớp gối vẫn luôn được coi là khó, đặc biệt là khả năng phục hồi chức phận của khớp.
Hạn chế biên độ vận động khớp gối sau chấn thương là bệnh lý thường gặp ở nhiều mức độ, thể hiện ở một trong 3 hình thái: hạn chế gấp, hạn chế duỗi, hoặc hạn chế cả gấp và duỗi [3]. Dù thuộc loại nào và ở mức độ nào thì di chứng này cũng là sự phiền toái trong sinh hoạt, làm giảm khả năng lao động và ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Có nhiều phương pháp điều trị bệnh lý này: phục hồi chức năng đơn thuần, phẫu thuật mở gỡ dính khớp gối, phẫu thuật nội soi gỡ dính khớp gối,… Tuy nhiên, vấn đề điều trị di chứng hạn chế vận động khớp gối sau chấn thương hiện nay chưa có một quy chuẩn cho việc chỉ định các biện pháp điều trị: khi nào thì tập phục hồi chức năng đơn thuần, khi nào thì mổ nội soi, trường hợp nào cần thiết phối hợp mở nhỏ, khi nào thì mổ mở với đường mổ rộng rãi, các tổn thương kèm theo xử trí ra sao…? [10].
Cùng với sự tiến bộ của y học thế giới, tại Việt Nam đã ứng dụng nội soi vào chẩn đoán và phẫu thuật đã cho thấy kết quả điều trị cao hơn hẳn so với những phẫu thuật kinh điển trước đây. Trong chuyên ngành chấn thương chỉnh hình, kỹ thuật nội soi khớp cũng đang được ứng dụng cho thấy với can thiệp tối thiểu nhưng khả năng phục hồi chức phận của khớp đạt được rất khả quan. Với bệnh lý hạn chế vận động khớp gối sau chấn thương, phẫu thuật nội soi bước đầu được ứng dụng vào điều trị và đã cho thấy những kết quả tốt.
Theo Ngô Văn Toàn trong nhiều trường hợp mà tổn thương cấu trúc xương và các cấu trúc phần mềm ngoài khớp không nhiều, di chứng hạn chế vận động khớp gối sau chấn thương chủ yếu là do tổn thương các phần mềm trong khớp thì phẫu thuật nội soi có thể là một lựa chọn mới cho việc điều trị hạn chế vận động khớp gối sau chấn thương với tỷ lệ tốt là 85,7% [10].
Theo Trương Công Dũng và Nguyễn Văn Quang, khi điều trị 10 bệnh nhân hạn chế vận động khớp gối bằng phẫu thuật nội soi cho tỷ lệ tốt là 70% [1].
Tuy nhiên các báo cáo trên mới dừng lại ở kết quả ban đầu với số lượng bệnh nhân phẫu thuật còn hạn chế, chưa thống nhất về chỉ định cũng như kỹ thuật và quy trình phục hồi chức năng sau mổ. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hạn chế vận động khớp gối sau chấn thương” với những mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm tổn thương của hạn chế vận động khớp gối sau chấn thương.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hạn chế vận động khớp gối sau chấn thương.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NỘI SOI KHỚP GỐI 3
1.1.1. Thế giới 3
1.1.2. Việt Nam 4
1.2. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU VÀ TẦM VẬN ĐỘNG KHỚP GỐI 5
1.2.1. Giải phẫu khớp gối 5
1.2.2. Sự vững của khớp gối 9
1.2.3. Tầm vận động của khớp gối 10
1.3. PHÂN LOẠI HẠN CHẾ VẬN ĐỘNG KHỚP GỐI 11
1.3.1. Theo thời gian 11
1.3.2. Theo loại gấp – duỗi 11
1.3.3. Theo vị trí 12
1.3.4. Theo biên độ 14
1.4. CHẨN ĐOÁN HẠN CHẾ VẬN ĐỘNG KHỚP GỐI 15
1.4.1. Lâm sàng 15
1.4.2. Chẩn đoán hình ảnh 17
1.5. CÁC TỔN THƯƠNG PHỐI HỢP 21
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HCVĐ KHỚP GỐI 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 22
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 23
2.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu 23
2.2.3. Các thông tin nghiên cứu cần thu thập 24
2.2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá mức độ HCVĐ và chức năng khớp gối.. 25
2.2.5. Kỹ thuật 29
2.2.7. Đánh giá kết quả chung 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 37
3.1.1. Tuổi 37
3.1.2. Giới 37
3.1.3. Nguyên nhân chấn thương 38
3.1.4. Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi PTNS gỡ dính khớp gối 38
3.1.5. Các phương pháp đã điều trị trước PTNS gỡ dính khớp gối 39
3.1.6. Số bệnh nhân đã điều trị phục hồi chức năng sau chấn thương 40
3.2. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG 40
3.2.1. Trước phẫu thuật 40
3.2.2. Trong phẫu thuật 43
3.2.3. Tai biến trong phẫu thuật và biến chứng sớm sau phẫu thuật 46
3.3. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 47
3.4. KHÁM LẠI SAU PHẪU THUẬT 48
3.4.1. Phân loại HCVĐ khớp gối theo tiêu chuẩn của Shelbourne 48
3.4.2. Đánh giá theo thang điểm của của Lysholm và Gillquist 48
3.4.3. Đánh giá theo tiêu chuẩn của Hiệp hội khớp gối quốc tế (IKDC). 49
3.4.4. Hình ảnh X quang khám lại 49
3.4.5. Các biến chứng xa 50
3.4.6. Kết quả chung 50
3.5. BỆNH ÁN MINH HỌA 52
3.5.1. Bệnh án minh họa số 1 52
3.5.2. Bệnh án minh họa số 2 55
3.5.3. Bệnh án minh họa số 3 57
Chương 4: BÀN LUẬN 60
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 60
4.1.1. Tuổi 60
4.1.2. Giới 60
4.1.3. Nguyên nhân chấn thương 61
4.1.4. Các phương pháp điều trị trước PTNS gỡ dính khớp gối 61
4.1.5. Thời gian từ khi chấn thương đến khi PTNS gỡ dính khớp gối…. 62
4.2. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG 62
4.2.1. Hình thái hạn chế vận động khớp gối 62
4.2.2. Triệu chứng lâm sàng 63
4.2.3. Chẩn đoán hình ảnh 68
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 69
4.3.1. Kết quả ngay sau mổ 69
4.3.2. Kết quả khám lại 70
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích