Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đốt hạch giao cảm ngực điều trị thiếu máu mạn tính cục bộ đầu ngón tay

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đốt hạch giao cảm ngực điều trị thiếu máu mạn tính cục bộ đầu ngón tay

Thiếu máu mạn tính cục bô đầu ngón tay thường xảy ra ở nam giới, hút thuốc lá với các triệu chứng: đau cách hồi, đau bỏng rát ở đầu ngón dần dần dẫn tới đau liên tục, có cảm giác lạnh đầu chi, loét hoại tử đầu ngón, ảnh hưởng đến sinh hoạt và đô khéo léo của đôi tay [2], [16].

Thiếu máu nuôi của đông mạch ở đầu ngón tay đòi hỏi có sự điều trị thoả đáng. Điều trị nôi khoa và chăm sóc vết thương tại chỗ thường không thành công. Cho đến nay thiếu máu ở phần xa của chi, nơi mà các can thiệp phẫu thuật phục hồi lưu thông (cầu nối, can thiệp nôi mạch…) chưa hiệu quả thì cắt hạch thần kinh giao cảm là môt giải pháp điều trị có hiệu quả cho các trường hợp bệnh này [15], [19], [42].

Phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực đã có từ lâu và hoàn thiện dần nhờ những phát triển kỹ thuật. Bóc vỏ giao cảm quanh đông mạch đầu tiên được Jaboulay giới thiệu và sau đó được phát triển bởi Leriche năm 1913. Cắt bỏ hạch sao sau đó được Bruning giới thiệu vào năm 1922, và ông cho thấy phẫu thuật này hiệu quả với bệnh Raynaud hơn là bóc vỏ giao cảm quanh đông mạch, nhưng phẫu thuật cắt hạch sao không an toàn vì gây ra hôi chứng Horner [30]. Năm 1927 White tiêm alcohol phá huỷ hạch thần kinh giao cảm. Năm 1954 Kux mô tả kinh nghiệm hơn 1400 trường hợp cắt hạch thần kinh giao cảm ngực. Những năm gần đây nhờ sự tiến bô của phẫu thuật nôi soi mà người ta đã tiến hành cắt hạch giao cảm ngực để điều trị môt số bệnh lý như: chứng ra nhiều mồ hôi tay, viêm tắc đông mạch chi mãn tính. Năm 2000 Tiziano De Giacomo thông báo việc sử dụng phẫu thuật nôi soi cắt hạch thần kinh giao cảm ngực để điều trị tắc đông mạch mạn tính chi trên có hiệu quả [43].

Ở Việt nam cũng đã có nhiều cách khác nhau để tiếp cận, phá huỷ hạch thần kinh giao cảm ngực như mở ngực, đường mở dưới đòn, đường mở lưng vv… Trước đây, Nguyễn Thường Xuân đã phá huỷ hạch thần kinh giao cảm ngực bằng cách bơm huyết thanh nóng theo giải phẫu định khu, nhưng đây là môt thủ thuật mò nên đô chính xác không cao và cũng gây những biến chứng khó lường [26]. Bênh viên Chợ Rẫy mở ngực cắt hạch thần kinh giao cảm hay bóc vỏ thần kinh giao cảm quanh đông mạch [16], nhưng đây là môt phẫu thuật lớn, thời gian phẫu thuật kéo dài, để lại nhiều di chứng….

Từ năm 1992, phẫu thuật nôi soi được áp dụng đầu tiên ở Việt nam tại bênh viên Chợ Rẫy trong phẫu thuật cắt túi mật [1]. Năm 1996 đã áp dụng kỹ thuật nôi soi vào cắt hạch thần kinh giao cảm ngực [21], [22], [23]. Từ 10/1998 đến 03/2003 tại khoa Phẫu thuật Lồng ngực và Tim mạch bênh viên Chợ Rẫy đã tiến hành cắt hạch thần kinh giao cảm ngực cho các bênh nhân bị tắc đông mạch ngoại biên mạn tính chi trên [2], [15], [16], [19].

Tại khoa Ngoại bênh viên Bạch mai đã tiến hành phẫu thuật nôi soi cắt hạch giao cảm ngực từ năm 2000 để điều trị chứng ra nhiều mồ hôi tay, nách, đầu, mặt cổ và môt số bênh lý khác [3], [4], [5], [6] ,[7]. Từ năm 2006 đã tiến hành phẫu thuật nôi soi cắt hạch giao cảm ngực điều trị bênh thiếu máu cục bô mạn tính đầu ngón tay, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tổng kết . Để góp phần chuẩn hóa cho vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đốt hạch giao cảm ngực điều trị thiếu máu mạn tính cục bộ đầu ngón tay” với hai mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của tổn thương thiếu máu cục bộ mạn tính đầu ngón tay.

2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đốt hạch giao cảm ngực điều trị các tổn thương trên.

MỤC LỤC

Đặt vấn đề 1

Chương 1. Tổng quan tài liệu 3

1.1. Cơ sở giải phẫu và sinh lý 3

1.2. Hê thần kinh giao cảm 7

1.3. Mạch máu nuôi dưỡng bàn tay 20

1.3.1. Cung đông mạch gan tay nông 20

1.3.2. Cung đông mạch gan tay sâu 22

2.2. Thiếu máu cục bô mạn tính đầu ngón tay 24

2.2.1. Bênh Buerger 24

2.2.2. Môt số bênh gây thiếu máu cục bô mạn tính đầu ngón tay khác:.. 30

2.3. Phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm 31

2.3.1. Lịch sử phẫu thuật cắt hạch giao cảm 31

2.3.2. Phẫu thuật nôi soi lồng ngực 32

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 35

2.1. Đối tượng nghiên cứu: 35

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân 35

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 35

2.2. Phương pháp nghiên cứu 35

2.2.1. Thiết kế’’ nghiên cứu 35

2.2.2. Cỡ mẫu: 36

2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 36

2.2.4. Các dữ liêu 36

2.2.5. Phương pháp phẫu thuật 36

2.2.6. Theo dõi và đánh giá kết quả 42

2.3. Sử lý số liêu 43

Chương 3. Kết quả nghiên cứu 44

3.1. Đặc điểm chung 44

3.1.1. Giới 44

3.1.2. Tuổi bênh nhân 45

3.2. Đặc điểm lâm sàng 45

3.2.1. Tiền sử hút thuốc lá 45

3.2.2. Vị trí bị tổn thương đầu ngón tay 46

3.2.3. Dấu hiệu đau 46

3.2.4. Biểu hiện hoại tử đầu ngón tay 48

3.2.5. Giai đoạn bệnh theo Leriche và Fontaine 48

3.2.6. Thời gian bị bệnh 49

3.2.7. Tình hình điều trị trước khi mổ ETS 50

3.2.8. Siêu âm Doppler mạch trước mổ ETS 50

3.3. Phẫu thuật đốt hạch giao cảm ngực qua nôi soi 51

3.3.1. Vị trí đốt hạch giao cảm 51

3.3.2. Dính màng phổi 52

3.3.3. Nhiệt đô lòng bàn tay 53

3.4. Kết quả phẫu thuật 54

3.4.1. Thời gian mổ 54

3.4.2. Biến chứng 54

3.4.3. Số ngày nằm viện sau mổ 55

3.4.4. Kết quả giảm đau sau mổ 55

3.4.5. Dấu hiệu cải thiện dinh dưỡng đầu ngón 55

3.5. Kết quả 1 tháng sau mổ 56

3.5.1. Kết quả 56

3.5.2. Điều trị phối hợp sau mổ 58

3.5.3. Tình hình hút thuốc sau khi mổ ETS 59

Chương 4. Bàn luân 60

4.1. Môt số đặc điểm về dịch tễ học 60

4.1.1 Giới tính: 60

4.1.2. Tuổi 60

4.1.3. Tần suất bênh 62

4.1.4. Yếu tố nguy cơ 62

4.2. Triệu chứng lâm sàng 63

4.2.1. Dấu hiệu đau 63

4.2.2. Biểu hiện hoại tử đầu ngón tay 63

4.2.3. Thời gian bị bệnh 64

4.2.4. Giai đoạn bệnh 64

4.2.5. Tình hình điều trị trước phẫu thuật ETS 64

4.2.6. Cận lâm sàng: Siêu âm Doppler mạch 65

4.3. Mổ nôi soi đốt hạch giao cảm ngực 65

4.3.1. Vị trí đốt hạch giao cảm 65

4.3.2. Đánh giá trong khi mổ 66

4.4. Kết quả phẫu thuật 67

4.4.1. Thời gian phẫu thuật 67

4.4.2. Biến chứng phẫu thuật 68

4.4.3. Số ngày nằm viện 69

4.4.4. Kết quả 69

4.5. Tình hình hút thuốc lá sau mổ ETS 72

Kết luân 73

Tài liệu tham khảo

Phục lục

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment