Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên
Luận văn thạc sĩ y họcĐánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên.Thủng ổ loét dạ dày – tá tràng là một biến chứng cấp tính thường gặp của bệnh lý loét dạ dày – tá tràng, chiếm từ 5 -10% và đứng thứ ba trong cấp cứu bụng ngoại khoa, đứng thứ hai trong viêm phúc mạc thứ phát sau viêm ruột thừa[9], [22], [35], [67]. Thủng ổ loét cần được phẫu thuật cấp cứu.
Khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng đã được Mikulicz thực hiện lần đầu tiên năm 1884 và Heusner thực hiện thành công năm 1891. Trong suốt hơn 100 năm qua, khâu lỗ thủng dạ dày – tá tràng là phương pháp chính được áp dụng để điều trị thủng ổ loét dạ dày – tá tràng. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi cao về trang thiết bị máy móc. Tuy nhiên, với phẫu thuật mở kinh điển, sau phẫu thuật, thời gian bệnh nhân hồi phục chậm hơn, nguy cơ nhiễm trùng vết mổ cao, đau nhiều sau phẫu thuật, thời gian nằm viện dài hơn.
Năm 1989 Philipe Mouret đã báo cáo trường hợp đầu tiên phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày – tá tràng và từ đó phương pháp này đã được áp dụng có hiệu quả, ngày càng phổ biến tại các trung tâm phẫu thuật nội soi trên thế giới [71].
Có nhiều báo cáo cho thấy tính khả thi và hiệu quả của phẫu thuật nội soi khâu thủng ổ loét dạ dày – tá tràng[7], [9],[38],[47],[70]. Trongnghiên cứucủa LauW.Y so sánh giữa phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi được kết luận: Phẫu thuật nội soi làm giảm việc sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật, giảm nhiễm trùng vết mổ và tử vong, có tính thẩm mỹ, tuy nhiên thời gian mổ dài hơn, tỷ lệ phẫu thuật lại cao hơn[45]. Lau W.Y còn cho rằng phẫu thuật nội soi ít gây dính ruột và thoát vị vết mổ hơn [45]. Các nghiện cứu đều báo cáo thời gian mổ phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng dài hơn phẫu thuật mở kinh điển[60],[69]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Siu cho thấy thời gian nằm viện sau phẫu thuật nội soi ngắn hơn hoặc bằng so với phẫu thuật mở [83]. Nghiên cứu cũng cho rằng khả năng hồi phục của bệnh nhân nhóm phẫu thuật nội soi là tốt hơn so với nhóm phẫu thuật mở kinh điển [58].
Cho đến nay,phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng đã được áp dụng rộng rãi ở các bệnh viện từ trung ương đến các tỉnh trên toàn quốc. Tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng được bắt đầu triển khai từ đầu năm 2013 nhưng chưa được áp dụng thường quy và đồng bộ. Việc đánh giá kết quả điều trị, ghi nhận những tai biến, biến chứng trong quá trình phẫu thuật rất quan trọng và sẽ giúp nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Vì vậy, để đánh giákết quả và một số yếu tố ảnh hưởngđến phương pháp phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên” với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu thủng ổ loét dạ dày- tá tràng tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên từ năm 2014 đến năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật nội soi khâu thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên
Việt Nam
1. AAAAnh Nguyễn Ngọc (2005), “Gây mê trong mỗ nội soi ổ bụng”, Phẫu thuật nội soi ổ bụng, Nhà xuất bản y học, pp. 157.
2. AAABách Tôn Thất (2005), “Phẫu thuật nội soi hiện tại và xu hướng phát triển”, Phẫu thuật nội soi ổ bụng, Nhà xuất bản y học, pp. 13.
3. AAACường Lê Huy (2012), “Kết quả sớm thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện trung tâm An Giang ”, Đề tài cấp tỉnh, pp. 27.
4. AAACường Lê Huy (2012), “Kết quả sớm thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện trung tâm An Giang”, Đề tài cấp tỉnh, pp.
5. AAAĐễ Ngô Đức (2012), “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng loét dạ dày tá tràng tại BV Đa khoa Đồng nai. ”, Đề tài cấp bệnh viện, pp. 1.
6. AAAĐễ Ngô Đức (2012), “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng loét dạ dày tá tràng tại BV Đa khoa Đồng nai. “”, Đề tài cấp bệnh viện, pp. tr. 1.
7. AAADũng Nguyễn Anh (1999), “Khâu thủng loét dạ dày trá trang qua nội soi ổ bung”, Đề tài cấp cơ sở, pp. 1.
8. AAAGiang Trần Bình (2005), “Biến chứng của phẫu thuật nội soi”, Phẫu thuật nội soi ổ bụng, Nhà xuất bản y học, pp. 387.
9. AAAGiang Trần Bình (2005), “Phẫu thuật nội soi ổ bụng”, Phẫu thuật nội soi ổ bụng, Nhà xuất bản y học, pp. 349.
10. AAAGiang Trần Bình (2005), “Sinh lý bơm khí ổ phúc mạc”, Phẫu thuật nội soi ổ bụng, Nhà xuất bản y học, pp. 144-156.
11. AAAHà Đỗ Sơn , Xuyên Nguyễn Văn (1995), “Đặc điểm lâm sàng và xử trí thủng ổ loét dạ dày tá tràng qua 189 trường hợp (1984-1993) tại khoa phẫu thuật bụng viện 103”, Tập san ngoại khoa 9-1995, pp. 46.
12. AAAHà Đỗ Sơn, Xuyên Nguyễn Văn (1995), “Đặc điểm lâm sàng và xử trí thủng ổ loét dạ dày tá tràng qua 189 trường hợp (1984-1993) tại khoa phẫu thuật bụng viện 103. ”, Tập san ngoại khoa 9-1995, pp. 45.
13. AAAHoàng Nguyễn (2010), “Đánh giá kết quả phẫu thuật khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện Đà Nẵng”, Tạp trí khoa học, Đại Học Huế, số 63, 2010, pp. 1.
14. AAANghĩa Ngô Minh (2010), “Đánh giá kết quả sớm trong điều trị thủng ổ loét dạ dày ta tràng bằng phẫu thuật nội soi”, Luận án bác sĩ Chuyên khoa Cấp II, (1), pp. 145.
15. AAAQuyền Nguyễn Quang (1999), “giải phẫu dạ dày”, giải phẫu tập II, nhà xuất bản y học, pp. 98.
16. AAAQuyết Hà Văn (2006), “Thủng ổ loét dạ dày- tá tràng”, Bệnh học ngoại khoa, Trường đại học y Hà Nội, Nhà xuất bản y học,, pp. 22.
17. AAAQuỳnh Lê Ngọc (1995), “Đánh giá kết quả điều trị 483 bệnh nhân được mổ cấp cứu thủng dạ dày tá tràng trong 8 năm 1986-1993 tai khoa ngoại bệnh viện xanh Pôn Hà Nội”, Tạp chí Ngoại Khoa – Chuyên Đề: Hội nghị ngoại khoa về cấp cứu bụng và cơ quan vận động, 1995 (9), pp. 51.
18. AAASơn Nguyễn (2012), “Đánh giá kết quả khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày-tá tràng qua nội soi ổ bụng tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 11/2007 đến 10/2012”, Đề tài cấp tỉnh, pp. 1.
19. AAASơn Trịnh Hồng (2010), “Tình hình chẩn đoán và điều trị thủng ổ loét dạ dày – tá tràng năm 2010 tại các Bệnh Viên Đa Khoa các Tỉnh Miền núi phía Bắc”, Tạp chí y học thực hành, Tập 834 (số 7), pp. 83.
20. AAATải Nguyễn (2010), “Đánh giá kết quả khâu thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Đa Khoa Quảng Nam”, Đề tài cấp bệnh viện, pp. 1.
21. AAAThiện Hồ Hữu (2008), “nghiên cứu đánh giá lâm sang, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng ổ loét dạ dày – tá tràng bằng phẫu thuật nội soi”, luận án tiến sỹ, pp. 107.
22. AAATrung Trần Thiện (2001), “Điều trị thủng dạ dày”, Điều trị học ngoại khoa tiêu hóa, Bộ môn ngoại trường Đại học Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản y học pp. 245.
23. AAATrung Trần Thiện (2008), “Thủng loét dạ dày-tá tràng và điều trị tiệt trừ Helicobacter Pylori”, Bệnh dạ dày tá tràng và nhiễm Helicobacter Pylori, nhà xuất bản y học chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh, pp. 201.
24. AAAVân Đỗ Đức (1995), “Kết quả điều trị phẫu thuật ổ loét tá tràng thủng trong cấp cưú tại bệnh viện Việt Đức.”, Tập san ngoại khoa 9-1995, pp. 32-39.
25. Abou Hussein B. M., Khammas A. A., Al Ani A. M., et al. (2016), “Gastric Perforation following Intragastric Balloon Insertion: Combined Endoscopic and Laparoscopic Approach for Management: Case Series and Review of Literature”, Obes Surg, 26 (5), pp. 1127-32.
26. Acevedo C, Suc B, Fourtanier G (1999), “Laparoscopic treatment of perforated peptic ulcer”, Annales de chirurgie, pp. 19.
27. B. Vance R., D. Agrawal. (2014), “Endoscopic repair of gastric perforation with an over-the-scope clip after endoscopic mucosal resection”, Gastrointest Endosc, 80 (6), pp. 1205-6.
28. Bago Josip, Kranjčec Darko, Strinić Dean, et al. (2000), “Relationship of gastric metaplasia and age, sex, smoking and Helicobacter pylori infection in patients with duodenal ulcer and duodenitis”, Collegium antropologicum, 24 (1), pp. 157-165.
29. Bhogal Ricky H, Athwal Ruvinder, Durkin Damien, et al. (2008), “Comparison between open and laparoscopic repair of perforated peptic ulcer disease”, World journal of surgery, 32 (11), pp. 2371-2374.
30. Boey John, Choi SK, Poon A, et al. (1987), “Risk stratification in perforated duodenal ulcers. A prospective validation of predictive factors”, Annals of surgery, 205 (1), pp. 22.
31. Boey John, Wong John, Ong GB (1982), “A prospective study of operative risk factors in perforated duodenal ulcers”, Annals of surgery, 195 (3), pp. 265.
32. C Dascalescu, L Andriescu (2006), “Taylor’s method: a therapeutic alternative for perforated gastroduodenal ulcer.”, Hepatogastroenterology, 70 (53), pp. 543.
33. C. Palanivelu (2007), “Laparoscopic management of duodenal ulcer perforation: is it advantageous”, Indian Society of Gastroenterology, 26, pp. 64-66.
34. Chen P. N., Shih C. K., Li Y. H., et al. (2014), “Gastric perforation after accidental esophageal intubation in a patient with deep neck infection”, Acta Anaesthesiol Taiwan, 52 (3), pp. 143-5.
35. Cohen MM (1971), “Perforated peptic ulcer in the Vancouver area: a survey of 852 cases”, Canadian Medical Association Journal, 104 (3), pp. 201.
36. Cohen MM (1971), “Treatment and mortality of perforated peptic ulcer: a survey of 852 cases”, Canadian Medical Association Journal, 105 (3), pp. 263.
37. Costalat G, Alquier Y (1995), “Combined laparoscopic and endoscopic treatment of perforated gastroduodenal ulcer using the ligamentum teres hepatis (LTH)”, Surgical endoscopy, 9 (6), pp. 677-680.
38. Darzi.A N. J. Cheshire, Somers S. S., Super P. A., et al. (1993), “Laparoscopic omental patch repair of perforated duodenal ulcer with an automated stapler”, British Journal of Surgery, 80 (12), pp. 1552.
39. Diaz Ferron E., Mazuelos Vela J. (1971), “[Recurrent gastric perforation]”, Rev Esp Enferm Apar Dig, 33 (5), pp. 576-8.
40. Druart ML, Van Hee R, Etienne J, et al. (1997), “Laparoscopic repair of perforated duodenal ulcer”, Surgical endoscopy, 11 (10), pp. 1017-1020.
41. Evasovich M.R, Clark C. H, M.C. Horattas (1996), “Does pneumoperitoneum during laparoscopy increase bacterial translocation?”, Surg. Endosc, 1 (12), pp. 1176.
42. Gail Mitchell H, Brinton Louise A, Byar David P, et al. (1989), “Projecting individualized probabilities of developing breast cancer for white females who are being examined annually”, Journal of the National Cancer Institute, 81 (24), pp. 1879-1886.
43. Guadagni Simone; , Cengeli Ismail;, Galatioto Christian; , et al. (2014), “Laparoscopic repair of perforated peptic ulcer: single-center results”, Surgical Endoscopy, 28 (8), pp. 2302.
44. Gupta Sanjay, Kaushik Robin, Sharma Rajeev, et al. (2005), “The management of large perforations of duodenal ulcers”, BMC surgery, 5 (1), pp. 15.
45. H Lau (2002), “Perforated peptic ulcer: open versus laparoscopic repair”, Asian Journal of Surgery, 25 (4), pp. 267-269.
46. Horowitz John, Kukora John S, Ritchie Jr Wallace P (1989), “All perforated ulcers are not alike”, Annals of surgery, 209 (6), pp. 693.
47. J.M Næsgaard, Edwin Bjørn, Reiertsen Ola, et al. (1999), “Laparoscopic and open operation in patients with perforated peptic ulcer”, The European journal of surgery, 165 (3), pp. 209-214.
48. J.M. Nesgaard (1999), “Laparoscopic and operation in patients with perforated peptic ulcer”, Eur J Surg, 165 (2), pp. 209-214.
49. J.P Arnaud (2002), “Laparoscopic suture closure of perforated duodenal peptic ulcer”, Surgical Laparoscopy, Endoscopy and percutaneous techniques, , v.12 (no .3), pp. 145.
50. J.P Arnaud (2002), “Laparoscopic suture closure of perforated duodenal peptic ulcer”, Surgical Laparoscopy Endoscopy & Percutaneous Techniques, 12 (3), pp. 145.
51. Jayanthi Naga Venkatesh Gupta (2011), “Laparoscopic repair of perforated peptic ulcer”, Surgical endoscopy, 25 (12), pp. 3946-3947.
52. Jayanthi Naga Venkatesh Gupta (2013), “Laparoscopic Repair of Perforated Peptic Ulcer—Technical Tip”, Surgical Laparoscopy Endoscopy & Percutaneous Techniques, 23 (4), pp. e145-e146.
53. Johansson B, Hallerbäck B, Glise H, et al. (1996), “Laparoscopic suture closure of perforated peptic ulcer”, Surgical endoscopy, 10 (6), pp. 656-658.
54. John Boey M.D, John Wong PH.D (1982), “A Prospective Study of Operative Risk Factors in Perforated Duodenal Ulcers”, Ann. Surg., Vol. 195 * No. 3, pp.
55. Jordan Jr George L, Debakey Michael E, Duncan Jr John M (1974), “Surgical management of perforated peptic ulcer”, Annals of surgery, 179 (5), pp. 628.
56. Katkhouda Namir, Mavor Eli, Mason Rodney J, et al. (1999), “Laparoscopic repair of perforated duodenal ulcers: outcome and efficacy in 30 consecutive patients”, Archives of Surgery, 134 (8), pp. 845-850.
57. Kim Min Gyu, Park Hwon Kyum, Park Jae Jung, et al. (2012), “The applicability of laparoscopic gastrectomy in the surgical treatment of giant duodenal ulcer perforation”, Surgical Laparoscopy Endoscopy & Percutaneous Techniques, 22 (2), pp. 122-126.
58. Lagoo Sandhya, McMahon Ross L, Kakihara Minoru, et al. (2002), “The sixth decision regarding perforated duodenal ulcer”, Journal-society of laparoendoscopic surgeons, 6 (4), pp. 359-368.
59. Lau Wan-Yee, Leung Ka-Lau, Kwong Kwok-Hung, et al. (1996), “A randomized study comparing laparoscopic versus open repair of perforated peptic ulcer using suture or sutureless technique”, Annals of surgery, 224 (2), pp. 131.
60. Lau WY, Leung KL, Zhu XL, et al. (1995), “Laparoscopic repair of perforated peptic ulcer”, British journal of surgery, 82 (6), pp. 814-816.
61. Lee D. W., Lee H. S., Jung M. K., et al. (2012), “A switch to endoscopic mucosal resection after precutting following gastric perforation during endoscopic submucosal dissection: a simple and useful technique”, Endoscopy, 44 (3), pp. 293-6.
62. Lee Fung Yee Janet, Leung Ka Lau, Lai Bo San Paul, et al. (2001), “Predicting mortality and morbidity of patients operated on for perforated peptic ulcers”, Archives of Surgery, 136 (1), pp. 90-93.
63. Lee FYJ, Leung KL, Lai PBS, et al. (2001), “Selection of patients for laparoscopic repair of perforated peptic ulcer”, British journal of surgery, 88 (1), pp. 133-136.
64. Lunevicius R, Morkevicius M (2005), “Systematic review comparing laparoscopic and open repair for perforated peptic ulcer”, British journal of surgery, 92 (10), pp. 1195-1207.
65. Lunevicius Raimundas, Morkevicius Matas (2005), “Management strategies, early results, benefits, and risk factors of laparoscopic repair of perforated peptic ulcer”, World journal of surgery, 29 (10), pp. 1299-1310.
66. M Rahman, N Ahsan, D Hosain (2003), “non-operative management of perforated peptic ulcers”, Pak J Med Sci, 2 (19), pp. 101.
67. M. M. Cohen m.b., Vancouver B.C. (1971), “Treatment and mortality ofperforated peptic ulcer: A survey of 852 cases”, Original articles, 105, pp. 263.
68. Matsuda Masao, Nishiyama Motoharu, Hanai Tsunekazu, et al. (1995), “Laparoscopic omental patch repair for perforated peptic ulcer”, Annals of surgery, 221 (3), pp. 236.
69. Mehendale Vinay G, Shenoy Sharad N, Joshi Atul M, et al. (2001), “Laparoscopic versus open surgical closure of perforated duodenal ulcers: a comparative study”, Indian journal of gastroenterology: official journal of the Indian Society of Gastroenterology, 21 (6), pp. 222-224.
70. Michelet Ivan, Agresta Ferdinando (2000), “Perforated peptic ulcer: laparoscopic approach”, European Journal of Surgery, 166 (5), pp. 405-408.
71. Mouret P, Francois Y, Vignal J, et al. (1990), “Laparoscopic treatment of perforated peptic ulcer”, British Journal of Surgery, 77 (9), pp. 1006-1006.
72. Ng Enders K. W. (1998), “Combination of microneutralization and avidity assays: Improved diagnosis of recent primary human cytomegalovirus infection in single serum sample of second trimester pregnancy”, 82 (2), pp. 268.
73. Ng Enders K.W. (1996), “Core Topics in General and Emergency Surgery 6. Perforations of the upper gastrointestinal tract”, Br J.Surg, 83, pp. 1779.
74. Ng Enders K.W. (2000), “Eradication of Helicobacter pylori Prevents Recurrence of Ulcer After Simple Closure of Duodenal Ulcer Perforation Randomized Controlled Trial”, Annal of surgery, 231, pp. 153.
75. Ng Enders Kwok‐Wai, Leung Wai‐Keung, To Kai‐Fai, et al. (2002), “The role of early endoscopic follow up after simple closure of perforated duodenal ulcer: A prospective study”, Annals of the College of Surgeons of Hong Kong, 6 (3), pp. 71-76.
76. Nunez José M Belena and Mónica (2014), “postoperative complications of laparoscopic surgery”, International Journal of clinocal Anesthesiology, 2 (3), pp. 1.
77. P Cougard (2000), “Traitement de la lithiase de la voie biliaire principale sous laparoscopie”, Gastroentérologie clinique & biologique, 24, pp. 404-408.
78. P Kujath (2002), “Morbidity and morbidity of perforated gastroduodenal ulcer following emergency surgery”, Langenbecks Arch Surg, (387), pp. 298-302.
79. Palanivelu C, Jani Kalpesh, Senthilnathan P (2007), “Laparoscopic management of duodenal ulcer perforation: is it advantageous?”, Indian Journal of Gastroenterology, 26 (2), pp. 64.
80. S Khelafi, A Ben Ali (2008), “Feasibility of perforated treatment of duodena ulcers: results of 160 cases”, Tunis Med, 86 (2), pp. 315.
81. Schwartz., Stomach (2006), “Schwartz’s principles of surgery. ”, Eighth edition. McGraw-Hill, Chapter 25 (13), pp. tr. 127.
82. Shukla P. A., Ahuja J., Kurli V., et al. (2015), “Gastric Perforation Following Prophylactic Embolization of Right Gastric and Gastroduodenal Arteries Prior to Selective Internal Radiation Therapy”, Cardiovasc Intervent Radiol, 38 (6), pp. 1645-8.
83. Siu WT, Chau CH, Law BKB, et al. (2004), “Routine use of laparoscopic repair for perforated peptic ulcer”, British journal of surgery, 91 (4), pp. 481-484.
84. Smedley F, Hickish T, Taube M, et al. (1988), “Perforated duodenal ulcer and cigarette smoking”, Journal of the Royal Society of Medicine, 81 (2), pp. 92-94.
85. Søreide K., Thorsen K., Søreide J. A. (2015), “Predicting outcomes in patients with perforated gastroduodenal ulcers: artificial neural network modelling indicates a highly complex disease”, European Journal of Trauma and Emergency Surgery, 41 (1), pp. 91-98.
86. TJ Crofts, KG Park, RJ Steele, et al. (1989), “A randomized trial of nonoperative treatment for perforated peptic ulcer. ”, N Engl J Med, 15 (320), pp.
87. Tonouchi H. Ohmori Y. (2004), “Trocar site hernia”, Archsurgery, 139, pp. 1248.
88. Wilson-Macdonald J, Mortensen NJ, Williamson RC (1985), “Perforated gastric ulcer”, Postgraduate medical journal, 61 (713), pp. 217-220.
89. Žáček Michal, Váňa Juraj, Babiš Boris (2014), “Laparoscopic closure of perforated gastro-duodenal ulcer: 15 years’ experience in our centre”, Videosurgery Miniinv, 9, pp. 578-85.