ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI

Nguyễn Văn Truyện*, Đặng Đức Hoàng*, Nguyễn Đình Nguyên Đức*, Cao Chí Viết*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua da lấy sỏi thận, sỏi niệu quản đoạn lưng và xác định các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu mô tả 106 bệnh nhân (BN) trong số 110 BN được phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da từ tháng 6/2012 đến tháng 8/2013.
Kết quả: 110 trường hợp (TH) thực hiện phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da (PNL), chỉ thực hiện được 106 TH. 04 TH thất bại phải chuyển mổ mở. Kết quả thực hiện 106 TH PNL như sau: có 67 nam (63,21%)
và 39 nữ (36,79%). Tuổi trung bình 47 ± 12,15 (22 – 76 tuổi). Sỏi tái phát 21 TH (19,81%). Sỏi bể thận và đài dưới chiếm tỉ lệ cao nhất 55,66%. Sỏi niệu quản đoạn lưng gần khúc nối và sỏi thận chiếm tỉ lệ thấp nhất 6,60%. Sỏi có kích thước trung bình 29,37 ± 6,97mm (16 – 50mm). Thời gian mổ trung bình 104,15 ±
35,87 phút (40 – 240 phút). Tỉ lệ sạch sỏi chung lần đầu 77 (72,64%), còn sỏi 29 (27,36%) phải làm các phẫu thuật hoặc thủ thuật hỗ trợ: 01 PNL lần hai sau 04 tuần, 28 tán sỏi ngoài cơ thể sau 1 – 3 tháng. Các yếu tố liên quan đến kết quả sạch sỏi: giới tính, kích thước sỏi, vị trí sỏi trong thận.
Kết luận: phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da là một phương pháp ít xâm hại, an toàn, hiệu quả, thẩm mỹ, đang dần thay thế mổ mở đối với sỏi thận > 20mm, sỏi niệu quản đoạn lưng > 15mm gần khúc nối và đặc biệt sỏi thận tái phát
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Davol PE, Wood C, Fulmer B (2006). Success in treating renal calculi with single access, single event percutaneous nephrolithotomy: is a routine “second look” necessary?. J endourol, 20(5): 289-292.
2. Lê Sỹ Trung và cộng sự (2012). Nội soi thận qua da điều trị sỏi san hô: 10 năm kinh nghiệm của bệnh viện Việt Pháp Hà Nội.
Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16(3): 249-254.
3. Lingeman JE (2007). Surgical management of upper urinary tract calculi. In: Campbell – Walsh urology. Saunders –
Elsevier, Philadelphia – USA. Vol. 2, 9th edition, pp 1431-1507.
4. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và cộng sự (2011). Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận san hô. Y học thực hành số 769 + 770. Hội
nghị tiết niệu – thận học & tập huấn tiểu không tự chủ. Huế 6 – 2011. Bộ Y tế xuất bản, tr. 168-177.
5. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Đình Nguyên Đức (2014). Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận tái phát. Y học thành phố
Hồ Chí Minh – Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014, tập 18(1): 292-299.
6. Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2012). Kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp lấy sỏi qua da tại bệnh viện 175. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16(3): 398-401.
7. Stoller ML, (2008). Urinary stone disease. Smith’ General Urology. The Mc Graw Hill Lange, 17th edition, pp 246-277.
8. Trần Thanh Phong và cộng sự (2013). Kết quả lấy sỏi thận qua da tại bệnh viện Nhân Dân 115. Y học Việt Nam, tập 409: 119-124.
9. Võ Phước Khương, Vũ Lê Chuyên (2012). Lấy sỏi qua da vớiđường vào thận từ đài dưới trong điều trị sỏi thận phức tạp. Y
học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16(3): 204-208.
10. Vũ Văn Ty và cộng sự (2004). Tình hình lấy sỏi thận và niệu quản qua da cho 398 bệnh nhân. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 8(1): 237-242.
11. Wickham JEA, Miller RA (1983). Percutaneous renal surgery, Churchill Living Stone, Edinburgh.
12. Wolf JS, Jr., (2012). Percutaneous Approaches to the Upper Urinary Tract Collecting System. Campbell Walsch Urology. Saunders Elsevier, 10th edition, pp 1324-1356

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment