Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận trong bướu thận nhỏ

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận trong bướu thận nhỏ

Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận trong bướu thận nhỏ.Bướu thận thường được phát hiện với tỷ lệ 90% là adenocarcinoma [46] đây là bướu ác xuất phát từ chủ mô thận đã trưởng thành [6] thường được gọi là ung thư tế bào thận (UTTBT) (Renal cell carcinoma: RCC). Hàng năm có khoảng 65.000 trường hợp ung thư tế bào thận được phát hiện tại Hoa Kỳ và 13.000 người tử vong (Siege, 2013) [109]. Bệnh xảy ra nhiều hơn ở nam giới, yếu tố chủng tộc không có liên quan. Bệnh thường gặp vào khoảng lứa tuổi 60-70 tuổi, nhưng đôi khi cũng có thể gặp ở thiếu niên. Trong năm 2012, có khoảng 84.400 trường hợp được chẩn đoán là ung thư thận trong Cộng đồng Châu Âu và gần 3.700 bệnh nhân đã tử vong vì căn bệnh này (Ferlay, 2012) [40].


Tuy nhiên trong thực tế lâm sàng các nhà niệu khoa thường phải đối diện với bệnh cảnh là bệnh nhân được chần đoán có khối u tại thận nhưng chưa rõ bản chất bướu. Chính vì thế gần đây trong chuyên ngành niệu khoa trên thế giới xuất hiện thuật ngữ “bướu thận nhỏ” được dùng để mô tả các khối u thận ≤ 4cm và có biểu hiện ác tính trên hình ảnh học. Và ung thư tế bào thận là loại bướu chiếm đa số (70-80%) trong tổng số các trường hợp bướu thận nhỏ được phát hiện (Pierorazio, 2012) [101]. Chính vì vậy các phương pháp điều trị bướu thận nhỏ và ung thư tế bào thận có rất nhiều điểm tương đồng, trong đó cắt một phần thận cũng là một lựa chọn để điều trị bướu thận nhỏ hoặc ung thư tế bào thận.
Năm 1969, Robson và cộng sự đã đưa kỹ thuật cắt thận tận gốc để điều trị ung thư thận thành “tiêu chuẩn vàng”. Trong các báo cáo của ông về tỷ lệ sống sót sau 5 năm lên đến 66% và 64% khi bướu ở giai đoạn I và II. Và báo cáo của các tác giả khác gần đây cho thấy tỷ lệ này đạt khoảng 72% – 93% khi bướu còn ở giai đoạn I [25]. Tiếp theo đó, nhờ vào sự phát triển của hình ảnh2 học và phẫu thuật mạch máu, cắt thận 1 phần đã được áp dụng nhiều cho bướu thận còn khu trú. Báo cáo của Hafez và cộng sự năm 1999 cho thấy tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 92% [25]. Theo tài liệu Trần Ngọc Sinh (2004), đối với ung thư tế bào thận còn khu trú kết quả lâu dài của cắt thận 1 phần hoàn toàn tương đương với cắt thận tận gốc tuy nhiên tỷ lệ tái phát là 6-10% [7].
Với sự phát triển của kỹ thuật nội soi, năm 1993 Winfield và các cộng sự đã báo cáo phẫu thuật cắt 1 phần thận qua ngả nội soi [123]. Kể từ đó, nhiều nơi trên thế giới đã ứng dụng kỹ thuật nêu trên với đường vào là trong hoặc ngoài phúc mạc cho các trường hợp bướu thận khu trú.
Nhiều trường hợp cắt thận toàn phần ở những bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư thận nhưng kết quả giải phẫu bệnh sau đó lại là bướu lành. Nếu những trường hợp này được phẫu thuật cắt 1 phần thận thì bệnh nhân đã có thể tránh thiệt hại các chủ mô thận lành mạnh một cách đáng tiếc. Theo Aron (2008) [15] các bướu đặc có kích thước nhỏ, khoảng 30% được kết luận bướu lành bởi giải phẫu bệnh sau mổ. Đối với bệnh nhân thận độc nhất hoặc tiên lượng xấu về chức năng của thận còn lại hoặc bướu thận ở cả hai bên thì chỉ định cắt 1 phần thận là bắt buộc [77].
Nhiều nghiên cứu theo dõi thời gian dài cho thấy bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh thận mãn sau cắt thận 1 bên thận trong bệnh lý ung thư tế bào thận(Choi, 2014) [27]. Trong nghiên cứu của Halminton (2014) [56], tác giả kết luận chức năng thận có giảm sau khi cắt thận toàn phần so với cắt 1 phần thận.
Tại bệnh viện Bình Dân từ nhiều năm nay đã áp dụng phẫu thuật nội soi trong và sau phúc mạc để điều trị bệnh lý sỏi niệu quản, hẹp khúc nối bể thận niệu quản, cắt thận toàn phần, cắt tiền liệt tuyến toàn phần… Bệnh viện Bình Dân và bệnh viện Đại Học Y Dược đã tiến hành cắt bỏ thận qua ngả nội soi trong và sau phúc mạc cho 210 trường hợp (Vũ Lê Chuyên, 2007) [2]. Từ3 những kinh nghiệm nói trên và điều kiện hiện tại, tôi nhận thấy kỹ thuật bộc lộ cuống thận, khâu cột trong phẫu thuật nội soi tại các bệnh viện lớn hiện nay đã tương đối hoàn chỉnh
Tại Việt Nam, cắt 1 phần thận qua ngả nội soi đã được báo cáo ở những trung tâm Niệu khoa như: bệnh viện Bình Dân cũng đã có 12 trường hợp được báo cáo (Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, 2009) [5], và bệnh viện Chợ Rẫy đã báo cáo một số trường hợp của Trần Ngọc Sinh (2010) [8] và Châu Quý Thuận (2007) [9], (2009) [10]. Tuy nhiên hiện nay, Việt Nam chưa có nghiên cứu nào hoàn chỉnh và đầy đủ trong lĩnh vực cắt 1 phần thận qua nội soi sau phúc mạc trong bướu thận nhỏ.
Ngoài ra, hệ tiết niệu về mặt giải phẫu học là cơ quan ngoài phúc mạc.
Trong lịch sử niệu khoa, các can thiệp ngoại khoa đều có xu hướng thực hiện ngoài phúc mạc. Trong phẫu thuật nội soi cũng không ngoại lệ, nhằm giảm kích xúc của nước tiểu và máu lên các quai ruột [52], quan điểm của tôi nghiêng về kỹ thuật can thiệp nội soi ngoài phúc mạc.
Như vậy phương pháp cắt 1 phần thận qua nội soi sau phúc mạc, về kỹ thuật liệu có bảo đảm an toàn về mặt ung thư học hay không? Có bảo đảm thời gian thiếu máu nóng trong giới hạn cho phép hay không? Thuận lợi cũng như khó khăn của phẫu thuật trong điều kiện hiện nay tại Việt Nam?
Với sự phát triển của phẫu thuật nội soi và xu hướng của thế giới, đồng thời để đem lại lợi ích tối ưu cho bệnh nhân, tôi quyết định thực hiện đề tài:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận trong bướu thận nhỏ
Với mục tiêu nghiên cứu là:
– Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận trong bướu thận nhỏ.
– Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuậT

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………………………… 4
1.1. Tổng quan về bướu thận………………………………………………………………….. 4
1.2. Quan điểm điều trị và phương pháp can thiệp đối với bệnh lý UTTBT
hiện nay………………………………………………………………………………………… 9
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………. 41
2.1. Loại hình nghiên cứu ……………………………………………………………………. 41
2.2. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………………. 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………….. 43
2.4. Các bước tiến hành……………………………………………………………………….. 43
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá phẫu thuật ……………………………………………………… 50
2.6. Nơi thực hiện đề tài luận án …………………………………………………………… 41
2.7. Thời gian thực hiện đề tài luận án…………………………………………………… 41
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu……………………………………………………………… 54
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………….. 56
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu……………………………………………………………… 56
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng …………………………………………………… 58
3.3. Xác định mối liên quan …………………………………………………………………. 74Chƣơng 4. BÀN LUẬN ……………………………………………………………………… 88
4.1. Nhận định chung ………………………………………………………………………….. 88
4.2. So sánh mối liên quan giữa các số liệu ………………………………………….. 106
4.3. Các ưu khuyết điểm của đường vào sau phúc mạc………………………….. 112
4.4. Các điểm quan trọng khi tiến hành phẫu thuật cắt bán phần thận
nội soi……………………………………………………………………………………….. 113
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 125
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………………………. 127
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: So sánh cắt thận 1 phần và toàn phần của Montie (1992)………….. 11
Bảng 1.2: Kết quả của cắt thận tận gốc dựa vào giai đoạn của UTTBT……… 12
Bảng 1.3: Kết quả (1998) cắt 1 phần thận trong UTTBT …………………………. 12
Bảng 3.1. Triệu chứng lâm sàng …………………………………………………………… 58
Bảng 3.2. Bệnh lý đi kèm…………………………………………………………………….. 59
Bảng 3.3. Chẩn đoán hình ảnh (CT hoặc MRI) bướu trước mổ ………………… 60
Bảng 3.4. Kích thước bướu ………………………………………………………………….. 60
Bảng 3.5. Bên phải hoặc trái ………………………………………………………………… 61
Bảng 3.6. Vị trí (trước, sau) …………………………………………………………………. 61
Bảng 3.7. Vị trí (trên, giữa, dưới) …………………………………………………………. 61
Bảng 3.8. Vị trí (ngoại vi, trung gian, trung tâm) ……………………………………. 62
Bảng 3.9. Khoảng cách đài bể thận……………………………………………………….. 62
Bảng 3.10. Số lượng trocar ………………………………………………………………….. 65
Bảng 3.11. Cắt một phần đài bể thận …………………………………………………….. 65
Bảng 3.12. Khâu có sử dụng gối Surgicel………………………………………………. 66
Bảng 3.13. Số lượng mẫu mô bờ biên phẫu thuật gởi GPB………………………. 67
Bảng 3.14. Kết quả GPB bản chất của bướu…………………………………………… 67
Bảng 3.15. Kết quả GPB của bờ phẫu thuật …………………………………………… 68
Bảng 3.16. Siêu âm tuần đầu sau mổ, 1 tháng, CT hoặc MRI 3 tháng……….. 69
Bảng 3.17. Bảng tổng kết theo dõi biến chứng trong và sau mổ ……………….. 70
Bảng 3.18. Kết quả phẫu thuật dựa vào các tiêu chuẩn đặt ra …………………… 71
Bảng 3.19. Bảng theo dõi BN trong thời hạn 3 năm………………………………… 72
Bảng 3.20. Bảng theo dõi các TH bướu ác và lành tính trong thời hạn
3 năm………………………………………………………………………………….. 73
Bảng 3.21. Liên quan giữa BMI và thời gian mổ ……………………………………. 74Bảng 3.22. Liên quan giữa BMI và thời gian thiếu máu nóng ………………….. 75
Bảng 3.23. Liên quan giữa BMI và lượng máu mất ………………………………… 76
Bảng 3.24. Liên quan giữa kích thước bướu và thời gian mổ …………………… 77
Bảng 3.25. Liên quan giữa kích thước bướu với thời gian thiếu máu nóng … 78
Bảng 3.26. Liên quan giữa kích thước bướu và lượng máu mất ……………….. 79
Bảng 3.27. Liên quan giữa vị trí bướu (Trước – Sau) và thời gian mổ……….. 80
Bảng 3.28. Liên quan giữa vị trí bướu (Trước – Sau) và thời gian thiếu máu
nóng……………………………………………………………………………………. 80
Bảng 3.29. Liên quan giữa vị trí bướu (Trước – Sau) và lượng máu mất……. 80
Bảng 3.30. Liên quan giữa vị trí bướu và thời gian mổ……………………………. 81
Bảng 3.31. Liên quan giữa vị trí bướu và thời gian thiếu máu nóng………….. 81
Bảng 3.32. Liên quan giữa vị trí bướu và lượng máu mất………………………… 81
Bảng 3.33. Liên quan giữa vị trí bướu và thời gian mổ……………………………. 82
Bảng 3.34. Liên quan giữa vị trí bướu và thời gian thiếu máu nóng ………….. 82
Bảng 3.35. Liên quan giữa vị trí bướu và lượng máu mất………………………… 82
Bảng 3.36. Liên quan khoảng cách bướu với đài bể thận và thời gian mổ …. 83
Bảng 3.37. Liên quan giữa vị trí bướu và thời gian thiếu máu nóng………….. 83
Bảng 3.38. Liên quan giữa vị trí bướu và lượng máu mất………………………… 83
Bảng 4.1. So sánh kết quả giữa ngưng khống chế sớm mạch máu và khống
chế bình thường……………………………………………………………………. 95
Bảng 4.2. Bảng đối chiếu chẩn đoán trước mổ với GPB sau mổ ………………. 99
Bảng 4.3. Liên quan giữa BMI và thời gian mổ ……………………………………. 106
Bảng 4.4. Liên quan giữa BMI và thời gian thiếu máu nóng ………………….. 107
Bảng 4.5. Liên quan giữa kích thước bướu và thời gian mổ …………………… 108
Bảng 4.6. Liên quan giữa kích thước bướu với thời gian thiếu máu nóng … 109DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi…………………………………………………….. 56
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo giới……………………………………………………………… 57
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo BMI…………………………………………………………….. 57
Biểu đồ 3.4. Thời gian mổ (phút)………………………………………………………….. 63
Biểu đồ 3.5. Thời gian thiếu máu nóng (phút)………………………………………… 64
Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa BMI và thời gian mổ……………………………….. 74
Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa BMI và thời gian thiếu máu nóng……………… 75
Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa BMI và lượng máu mất……………………………. 76
Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa kích thước bướu và thời gian mổ………………. 77
Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa thời gian kích thước bướu và thời gian thiếu
máu nóng…………………………………………………………………………….. 78
Biểu đồ 3.11. Tương quan giữa kích thước bướu và lượng máu mất…………. 79
Biểu đồ 3.12. Tương quan giữa thời gian mổ và thời gian giảm đau …………. 84
Biểu đồ 3.13. Tương quan giữa thời gian mổ và thời gian trung tiện ………… 85
Biểu đồ 3.14. Tương quan giữa thời gian mổ và thời gian rút ODL ………….. 86
Biểu đồ 3.15. Tương quan giữa thời gian mổ và thời gian nằm viện …………. 87
Biểu đồ 4.1. Tương quan giữa kích thước bướu và thời gian mổ…………….. 108
Biểu đồ 4.2. Tương quan giữa thời gian kích thước bướu và thời gian thiếu
máu nóng…………………………………………………………………………… 109DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Vị trí động mạch – tĩnh mạch thận ……………………………………………. 4
Hình 1.2. Hình ảnh thận có thêm động mạch nhánh đi kèm……………………….. 5
Hình 1.3. Nội soi trong phúc mạc …………………………………………………………. 18
Hình 1.4. Nội soi ngoài phúc mạc…………………………………………………………. 19
Hình 1.5. Kẹp Bulldog ………………………………………………………………………… 22
Hình 1.6. Bulldog siêu nhỏ (Micro Bulldog)………………………………………….. 23
Hình 1.7. Trocar mềm để đưa Sastinsky vào ổ bụng ……………………………….. 23
Hình 1.8. Kẹp Satinsky ……………………………………………………………………….. 24
Hình 1.9. Khống chế nhánh ĐM thận bằng Bulldog siêu nhỏ…………………… 26
Hình 1.10. Cắt bướu bằng kéo ……………………………………………………………… 27
Hình 1.11. Khâu mũi rời 2 lớp ……………………………………………………………… 29
Hình 1.12. Mũi khâu liên tục lớp đài bể thận …………………………………………. 30
Hình 1.13. Khâu có sử dụng gối Surgicel ………………………………………………. 32
Hình 1.14. Ngưng khống chế sớm rốn thận, theo Baumert ………………………. 33
Hình 1.15. Đường phân chia cực của thận……………………………………………… 35
Hình 1.16. Đường vào trong hoặc ngoài phúc mạc theo đề nghị của Wrigth. 36
Hình 1.17. Định vị bướu trong lúc mổ bằng siêu âm trước khi cắt bướu……. 38
Hình 2.1: Vị trí đặt trocar…………………………………………………………………….. 4

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment