ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH KHÚC NỐI NIỆU QUẢN-BỂ THẬN KIỂU CẮT RỜI

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH KHÚC NỐI NIỆU QUẢN-BỂ THẬN KIỂU CẮT RỜI

Luận án ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH KHÚC NỐI NIỆU QUẢN-BỂ THẬN KIỂU CẮT RỜI.Hẹp khúc nối niệu quản – bể thận (NQ-BT) là một trong những bệnh lý thường gặp trong niệu khoa. Khúc nối hẹp làm cho sự lưu thông của nước tiểu từ bể thận xuống niệu quản bị tắc nghẽn gây ứ nước ở thận. Đa số trường hợp bệnh có nguồn gốc bẩm sinh và thường được phát hiện sớm chu sinh do sự sử dụng rộng rãi siêu âm trong thai kỳ. Tuy nhiên nhiều trường hợp chỉ được phát hiện muộn ở người lớn do đặc điểm của bệnh là hiếm khi khúc nối chít hẹp hoàn toàn, do đó bệnh thường diễn tiến âm ỉ, chức năng thận giảm từ từ, đôi khi thận mất chức năng khi được phát hiện. Ngoài ra bệnh còn do các nguyên nhân mắc phải như sỏi niệu, viêm nhiễm, trào ngược dòng,…

Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh lý hẹp khúc nối niệu quản – bể thận. Trước đây phẫu thuật mở tạo hình khúc nối là phương pháp điều trị phổ biến nhất. Ngày nay với xu hướng điều trị ít xâm hại nhằm làm giảm thời gian nằm viện và giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục, các phương pháp tạo hình qua nội soi niệu quản ngược chiều, nội soi thận qua da và nội soi ổ bụng ngày càng được áp dụng rộng rãi. Nhiều nghiên cứu ở nước ngoài gần đây cho thấy phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng tạo hình khúc nối có kết quả tương đương với phẫu thuật mở và được xem là phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị bệnh lý hẹp khúc nối niệu quản – bể thận [26], [53], [67], [131]. Trong các kỹ thuật tạo hình khúc nối được sử dụng trong phẫu thuật nội soi, cắt rời kiểu Anderson-Hynes là kỹ thuật được đa số phẫu thuật viên thực hiện, cho kết quả tốt nhất [43], [139]. 
Ở nước ta hiện nay, nhờ sự phổ biến rộng rãi của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, X quang, cùng với ý thức chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao, tỉ lệ bệnh nhân hẹp khúc nối niệu quản – bể thận được chẩn đoán và điều trị ngày càng tăng. Nếu như theo báo cáo của Vũ Lê
Chuyên có 120 trường hợp hẹp khúc nối được nhập viện điều trị trong 8 năm (1985-1993) [5] thì chỉ trong 5 năm (1995 – 1999) đã có 400 trường hợp được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Bình Dân [7].
Tại khoa Niệu bệnh viện Bình Dân, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật nội soi ổ bụng từ tháng 8/2002 và từ tháng 12/2003 chúng tôi đã thực hiện một số trường hợp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối niệu quản – bể thận cho kết quả khả quan [8]. Nhiều cơ sở y tế lớn trong nước cũng đã thực hiện phẫu thuật này, đa số tạo hình kiểu cắt rời qua nội soi sau phúc mạc. Tuy nhiên số lượng các nghiên cứu về phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối ở nước ta hiện nay còn hạn chế, và các tác giả cũng chỉ ghi nhận kết quả phẫu thuật trong hậu phẫu gần [8], [17]. Một vài nghiên cứu gần đây có số lượng bệnh nhân tương đối lớn và thời gian theo dõi dài hơn nhưng lại được thực hiện qua nội soi trong phúc mạc [3], [4]. Như vậy hiện nay, việc ứng dụng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối kiểu cắt rời vào thực tế điều trị bệnh lý khúc nối ở nước ta, cũng như việc đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật này vẫn còn là vấn đề được đặt ra cho các nhà Niệu khoa. Đó cũng là các tiền đề để chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình, ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU    3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    4
1.1.    Một số vấn đề căn bản về bệnh lý khúc nối niệu quản – bể thận    4
1.2.    Lịch sử phẫu thuật tạo hình khúc nối niệu quản – bể thận    18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    42
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    42
2.1.1.    Tiêu chuẩn chọn bệnh    42
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    42
2.1.3.    Thời gian và địa điểm nghiên cứu    42
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    43
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    43
2.2.2.    Cỡ mẫu nghiên cứu    43
2.2.3.    Phương tiện, trang thiết bị    43
2.2.4.    Cách thức tiến hành    45
2.2.5.    Định nghĩa các biến số nghiên cứu    55
2.2.6.    Tiêu chuẩn đánh giá kết quả phẫu thuật    56
2.2.7.    Thu thập và xử lý số liệu    57 
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    58
3.1.    Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng    58
3.2.    Phẫu thuật điều trị    69
3.3.    Theo dõi hậu phẫu    74
3.4.    Theo dõi xa và đánh giá kết quả phẫu thuật    77
3.5.    So sánh kết quả điều trị của hai nhóm bệnh lý khúc nối có
và không có mạch máu bất thường    85
3.6.    So sánh kết quả điều trị của hai nhóm phương pháp mổ cắt rời
+ chuyển vị và cắt rời niệu quản + chuyển vị    86
3.7.    So sánh kết quả điều trị của hai nhóm có / không có cắt nhỏ
bể thận trong phẫu thuật    87
3.8.    So sánh kết quả điều trị của hai nhóm bệnh nhân trẻ em
và người lớn    88
3.9.    So sánh kết quả điều trị của hai nhóm cấy nước tiểu từ bể thận
có / không có nhiễm khuẩn niệu    89
Chương 4: BÀN LUẬN    90
4.1.    Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu    90
4.2.    Các phương pháp và kỹ thuật mổ    96
4.2.1.    Phương pháp phẫu thuật điều trị bệnh lý hẹp khúc nối    96
4.2.2.    Đường vào trong phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối    99
4.2.3.    Các kỹ thuật tạo hình trong phẫu thuật nội soi    100
4.3.    Kết quả của phẫu thuật    104
4.3.1.    Thời gian mổ    104
4.3.2.    Kết quả cấy nước tiểu trong mổ    105
4.3.3.    Mạch máu cực dưới bất thường    106 
4.3.4.    Vấn đề cắt nhỏ bể thận giãn trong phẫu thuật    108
4.3.5.    Xử trí sỏi thận kết hợp trong bệnh lý hẹp khúc nối    109
4.3.6.    Lượng máu mất trong mổ    110
4.3.7.    Vấn đề đặt JJ trong mổ    111
4.3.8.    Thời gian nằm viện    112
4.3.9.    Tai biến trong mổ và biến chứng hậu phẫu    113
4.3.10.    Đánh giá kết quả phẫu thuật    114
4.3.11.    Hướng xử trí khi tạo hình thất bại    120
4.4.    Các chỉ định đặc biệt của phẫu thuật    121
4.4.1.    Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối ở trẻ em    121
4.4.2.    Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối
trên thận móng ngựa    123
KẾT LUẬN    126
KIẾN NGHỊ    129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bệnh án thu thập số liệu
Danh sách bệnh nhân

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

  1.  Ngô Đại Hải  (2010),  “Phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi sau phúc mạc: kinh nghiệm qua 100 trường hợp”, Đại hội Hội Phẫu Thuật Nội Soi Châu Á Thái Bình Dương (ELSA) lần X, tháng 11/2010, Tạp chí Ngoại Khoa, Tập 60, tr. 227-230.
  2.  Ngô Đại Hải  (2011), “Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận – niệu quản kiểu cắt rời Hynes – Anderson qua nội soi sau phúc mạc”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 15, Phụ bản số 3, tr. 9-13.
  3.  Ngô Đại Hải (2012), “Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối bể thận  –  niệu quản kiểu cắt rời ở trẻ em: những kinh nghiệm ban đầu”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 16, Số 4, tr. 200-205.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

  1.  Trần Quán Anh (1995), “Sinh lý học hệ tiết niệu”,  Bệnh học tiết niệu,Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Chương 1, tr. 13-26.
  2.  Nguyễn  Văn  Ân,  Nguyễn  Ngọc  Châu,  Phạm  Hữu  Đoàn,  Võ  Trọng Thanh  Phong,  Tô  Quốc  Hãn,  Lê  Nguyễn  Minh  Hoàng  (2010), “Nhân 2 trường hợp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối và cắt  eo thận móng ngựa”,  Tạp chí Y học Việt Nam, số 2, tr. 157-161.
  3.  Bùi Văn Chiến (2013), “Điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản bằng phẫu  thuật  nội  soi  qua  phúc  mạc  tại  bệnh  viện  Việt  Tiệp  Hải Phòng”, Tạp chí Y học Việt Nam, số đặc biệt, tr. 12-18.
  4.  Bùi  Chín,  Nguyễn  Minh  Tuấn,  Phạm  Trần  Cảnh  Nguyên,  Trần  Anh Dũng (2011), “Điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản bằng phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc tại bệnh viện Đà Nẵng”,  Tạp chí Y học Thực Hành, số 769 + 770, tr. 293-299.
  5.  Vũ Lê Chuyên, Trần Văn Sáng, Ngô Gia Hy (1993), Chẩn đoán, điều trị hội chứng khúc nối bể thận niệu quản, theo dõi hậu phẫu, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa Học Y Dược, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
  6.  Vũ Lê Chuyên (1997), “Động mạch bất thường cực dưới và sự liên hệ với khúc nối bồn thận niệu quản bẩm sinh”,  Sinh hoạt khoa học kỹ thuật bệnh viện Bình Dân, tr. 145-151. 
  7.  Ngô  Đại  Hải,  Vũ  Lê  Chuyên  (2001),  Những  suy  nghĩ  về  phẫu  thuật Anderson-Hynes trong bệnh lý cổ bể thận, Luận văn Thạc sĩ y học trường Đại học Y Dược TP.HCM.
  8.  Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Ngô Đại Hải, Vũ Lê Chuyên (2005), “Điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản ở người lớn qua nội soi sau phúc mạc: kinh nghiệm qua 24 trường hợp”, Y học Việt Nam, số đặc biệt, Tập 313, tr. 49-58.
  9.  Nguyễn  Phúc  Cẩm  Hoàng,  Nguyễn  Tuấn  Vinh,  Ngô  Đại  Hải,  Trần Thượng Phong, Nguyễn Văn Học (2008), “Điều trị hẹp khúc nối bể thận –niệu quản bằng máy cắt đốt nội soi tiêu chuẩn qua nội soi qua da”, Tạp chí Y học TP.HCM, Tập 12, Phụ bản số 1, tr. 268-75.
  10.  Ngô  Gia  Hy,  Đặng  Phú  Ân,  Dương  Quang  Trí  (1976),  “Giải  phẫu  tạo hình ống dẫn niệu”,  Nghiên cứu khoa học bệnh viện Bình Dân, tr. 47-58.
  11.  Ngô Gia Hy (1982), “Tật bẩm sinh: Thận nước”, Niệu học, Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh, Tập II, tr. 248-249.
  12.  Ngô Gia Hy, Nguyễn Văn Hiệp, Lê Hoàng (1986),  Sơ kết điều trị thậnnước bẩm sinh, Luận án tốt nghiệp Đại học Y Khoa, trường Đại học Y Dược TPHCM.
  13.  Nguyễn Khắc Lợi, Trần Quán Anh (2001), “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị hẹp khúc nối bể thận  –  niệu quản ở người lớn tại bệnh viện Việt Đức”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 4, 5, 6, tr. 172-176.
  14.  Nguyễn Quang Quyền (1997), “Giải phẫu học thận và niệu quản”,  Bài giảng giải phẫu học, Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 2, Chương 40-41, tr. 181-206. 
  15.  Phạm Ngọc Thạch, Hồ Minh Nguyệt, Phan Tấn Đức, Ngô Tấn Vinh, Lê Tấn Sơn (2012), “Tạo  hình khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ em có dùng thông JJ”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 16, Phụ bản số 1, tr. 211-215.
  16.  Nguyễn Xuân Thụ, Nguyễn Danh Tình (1992), “Các dị dạng phần trên đường tiết niệu”, Sinh hoạt khoa học kỷ niệm 90 năm thành lập Đạihọc Y khoa.
  17.  Hoàng  Văn  Tùng,  Lê  Đình  Khánh,  Nguyễn  Văn  Thuận,  Trần  Ngọc Khánh (2006), “Bước đầu sử dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị hội  chứng  khúc  nối  bể  thận  niệu  quản  tại  khoa  Ngoại  Tiết  Niệu BVTW Huế”, Hội nghị Phẫu Thuật Nội Soi và Nội Soi Toàn Quốc, tr. 99-100.
  18.  Vũ  Văn  Ty,  Lê  Sỹ  Hùng,  Nguyễn  Đạo  Thuấn,  Nguyễn  Tuấn  Vinh, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2006), “Điều trị hẹp khúc nối bể thậnniệu quản qua nội soi”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 10, Phụ bản số 1, tr. 103-106

Leave a Comment