ĐáNH GIá KếT QUả PHẫU THUậT PHACO ĐIềU TRị ĐụC THể THủY TINH BằNG ĐƯờNG RạCH TRÊN GIáC MạC PHíA THáI DƯƠNG

ĐáNH GIá KếT QUả PHẫU THUậT PHACO ĐIềU TRị ĐụC THể THủY TINH BằNG ĐƯờNG RạCH TRÊN GIáC MạC PHíA THáI DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH BẰNG ĐƯỜNG RẠCH TRÊN GIÁC MẠC PHÍA THÁI DƯƠNG

DƯƠNG TẤN HÙNG, NGUYỄN HỮU QUỐC NGUYÊN

 MỤC TIÊU: 

1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, ở bệnh nhân đục thể thủy tinh

2. Đánh giá kết quả điều trị thông qua thị lực, tình trạng loạn thị và biến chứng của phẫu thuật.

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng: Gồm có 68 bệnh nhân (68 mắt) được phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng phương pháp phaco với đường rạch phía thái dương  tại khoa mắt bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2010 đến 4/2011.

Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả can thiệp lâm sàng.

KẾT QUẢ:

Qua nghiên cứu 68 bệnh nhân (68mắt) đục thể thủy tinh được phẫu thuật phaco với 2 loại đường rạch (3.2mm và 2.8mm) trên giác mạc phía thái dương chúng tôi thu được kết quả sau:Tuổi trung bình 68±10,45 trong đó > 60 tuổi chiếm 82,4%; Tuổi trung bình nhóm đường rạch 3.2mm 43(68,15±11,93) và nhóm đường rạch 2.8mm 34 (72,53±8,35) (p=0,08). Nữ chiếm 66,2% so với nam 33,8%. Nhóm 3.2mm (nam 13 (38,2%); nữ 21(61,8%) và nhóm 2.8mm (nam 10 (29,4%); nữ24 (70,6%) p=0,44). Thị lực trước mổ (snellen thập phân) <0,1(37,9%), thị lực từ 0,2≥ TL≥0,1 (62,1%). Hình thái đục thể thủy tinh gồm đục nhân(36,76%); đục vỏ (48,53%), đục dưới bao sau (14,70%). Độ cứng nhân chủ yếu độ III, IV (62,9%). Nhãn áp 16±1,35, trục nhãn cầu 22,92±0,68, K1:44,21±1,42; K2:44,96±1,44, Công suất IOL: 21,08±1,42.Trục nhãn cầu nhớm mổ theo đường rach 3.2mm 22,82±0,62 nhỏ hơn so với nhóm mổ theo đường rạch 2.8mm 23,01±0,75. Nhóm đường rạch 3.2mm K1=44,27±1,28, K2=45,17±1,25 và nhóm đường rạch 2.8mm, K1= 43,78±1,52, K2=44,51±1,55. Thị lực trước mổ: Nhóm 3.2mm: 0,099 (ĐNT 5m) và nhóm 2.8mm 0,082 (ĐNT 4,5m). Độ loạn thị trước mổ:Độ loạn thị trước mổ chung cho hai nhóm 0,92±0,58D (0,12-2,75), trong đó có 29,6% có độ loạn thị >1D. Phân bố trục loạn thị chung: Loạn thị thuận 36,8%; loạn thị nghịch 45,6%; loạn thị chéo 17,6%.

Thời gian phaco: Nhóm 3.2mm: 34 (82,91±38,69), Nhóm 2.8mm: 34 (89,21±36,12).

Năng lượng phaco: Nhóm 3.2mm: 34 (52,88±14,10, nhóm 2,8mm 57,41±12,16.

Liên quan giữa thời gian, năng lượng phaco và độ cứng nhân: Nhân càng cứng thời gian phaco càng dài.  Nhân càng cứng năng lượng phaco càng cao .

. Kết quả thị lực không chỉnh kính của nhóm mổ theo đường rạch 3.2mm ở các thời điểm xuất viện, 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng sau mổ, thị lực trung bình sau mổ tại các thời điểm xuất viện, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là 0,51 (0,3 – 0,9); 0,71 (0,5 – 0,9); 0,8 (0,6 – 1); 0,87 (0,7 – 1). Khác biệt giữa các thời điểm này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05; Anova & Bonferroni test).

Thị lực tăng dần ở các thời điểm xuất viện, 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng sau mổ.

Sự khác biệt thị lực giữa 1 tuần với 1 tháng và 3 tháng sau mổ có ý nghĩa  thống kê (p = 0,003, và 0,000).

Ở thời điểm 3 tháng thị lực có tăng hơn 1 tháng sau mổ (0,87 so với 0,80).Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,034). Chứng tỏ thị lực ở nhóm này chưa ổn định sau 1 tháng.

Kết quả thị lực không chỉnh kính của nhóm mổ theo đường rạch 2.8mm thị lực tăng dần ở các thời điểm xuất viện, 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng sau mổ thị lực lần lượt là 0,58 (0,4 – 0,6); 0,77 (0,6 – 0,9); 0,84 (0,6 – 1); 0,87 (0,7 – 1) . Sự khác biệt thị lực giữa 1 tuần với 1 tháng và 3 tháng sau mổ có ý nghĩa thống kê (p = 0,014, và 0,000).

– Ở thời điểm 3 tháng thị lực có tăng hơn 1 tháng sau mổ (0,87 so với 0,84) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p = 0,46). Chứng tỏ thị lực ở nhóm nầy đã ổn định sau 1 tháng.

Thị lực xuất viện, và sau mổ 1 tuần của nhóm đường rạch 2.8mm cao hơn so với nhóm 3.2mm (0,58 so với 0,51 và 0,77 so với 0,7). Khác biệt có ý nghĩa  thống kê (p <005, t test).

– Sau mổ 1 tháng, thị lực trung bình của nhóm đường rạch 2.8mm cao hơn một ít so với nhóm 3.2mm (0,84 so với 0,8). Khác biệt không có ý nghĩa  thống kê (p = 0,12, t test).

– Sau mổ 3 tháng, thị lực trung bình của nhóm đường rạch 2.8mm tương đương so với nhóm 3.2mm (0,84 so với 0,8). Khác biệt không có ý nghĩa  thống kê (p = 0,7, t test).

Kết quả về loạn thị:

Loạn thị giác mạc theo đường rạch 3.2mm:

– Độ loạn thị giác mạc sau mổ 1 tuần là 1,52D lớn hơn so với độ loạn thị trước mổ 0,82 D. khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,000, phân tích phương sai và Bonferroni test).

–       Độ loạn thị giác mạc sau mổ 1 tuần là 1,52D lớn hơn so với độ loạn thị trước mổ 0,82 D. khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,000, phân tích phương sai và Bonferroni test).

–       Độ loạn thị sau mổ 1 tháng là 1,09D lớn hơn so với độ loạn thị trước mổ 0,83 D, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,189).

–       Độ loạn thị sau mổ 3 tháng là 0,83D, khác biệt  không có ý nghĩa thông kê so với độ loạn thị trước mổ (p = 1,0).

–       Độ loạn thị sau mổ 1 tháng là 1,09D, thấp hơn so với độ loạn thị 1 tuần sau mổ (1,52D). Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,003).

–       Độ loạn thị sau mổ 1 tháng là 1,09D, cao hơn so với độ loạn thị sau mổ 3 tháng (0,83). Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,189).

Loạn thị theo đường rạch 2.8mm:

–   Độ loạn thị giác mạc sau mổ 1 tuần là 1,15D lớn hơn so với độ loạn thị trước mổ 0,69 D. khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,000, phân tích phương sai và Bonferroni test).

–   Độ loạn thị sau mổ 1 tháng là 0,84D lớn hơn so với độ loạn thị trước mổ 0,69 D, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,89).

–   Độ loạn thị sau mổ 3 tháng là 0,79D, không khác biệt có ý nghĩa thông kê so với độ loạn thị trước mổ 0,69D (p = 1,0).

–   Độ loạn thị sau mổ 1 tháng là 0,84D, thấp hơn so với độ loạn thị 1 tuần sau mổ (1,15D). Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,02).

–   Độ loạn thị sau mổ 1 tháng là 0,84D, cao hơn so với độ loạn thị sau mổ 3 tháng (0,79D). Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 1,0).

–   Độ loạn thị giác mạc sau mổ 1 tuần và 1 tháng của  nhóm 3.2mm cao hơn nhóm 2.8mm. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,017 và 0,014).

–   Độ loạn sau 3 tháng của 2 nhóm tương đương (p = 0,613).

Độ loạn thị do phẫu thuật

Độ loạn thị do phẫu thuật của nhóm đường rạch 3.2mm lớn hơn độ loạn thị của nhóm đường rạch 2.8mm ở thời điểm 1 tuần một cách có ý nghĩa thống kê (p = 0,03). Sau 1 tháng, 3 tháng sự khác biệt nầy không còn (độ loạn do phẫu thuật của 2 nhóm tương đương, p > 0,05).

Biến chứng viêm giác mạc chiếm nhiều nhất có 5 trường hợp, tăng áp sau mổ thoáng qua có 3 trường hợp, bỏng vết mổ có 2 trường hợp và xẹp tiền phòng có 1 trường hợp. Các biến chứng khác như xuất huyết tiền phòng, phù giác mạc và viêm màng bồ đào, viêm nội nhãn không có trường hợp nào.

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment