ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THUỶ TINH ĐỤC TRÊN MẮT CÓ HỘI CHỨNG GIẢ BONG BAO

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THUỶ TINH ĐỤC TRÊN MẮT CÓ HỘI CHỨNG GIẢ BONG BAO

Do đặc điểm riêng biệt của đục thể thuỷ tinh trên mắt GBB như đồng tử kém giãn, tiền phòng nông, dây treo thể thuỷ tinh suy yếu, phẫu thuật phaco trên những mắt này thường gặp nhiều khó khăn và dễ  xảy ra  các  biến chứng trong  và sau mổ hơn những mắt đục thể thuỷ tinh già thông thường. Với sự phát triển của các kỹ thuật phẫu thuật đặc biệt và hệ thống máy phaco tiên tiến, các tác giả trên thế giới đã tiến hành phẫu thuật phaco trên mắt GBB cho kết quả tốt và khá an toàn. Ở Việt Nam, tuy phẫu thuật phaco đã phổ biến ở nhiều trung tâm lớn, nhưng cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào báo cáo kết quả phẫu thuật này trên mắt có hội chứng GBB. Mục tiêu:

1. Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật

2. Nghiên cứu các đặc điểm kỹ thuật  phẫu thuật phaco trên mắt GBB.

II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân đục TTT có GBB điều trị tại khoa Glôcôm  và  khoa  bán  công  bệnh  viện  Mắt  Trung Ương từ 9/2004 đến 9/2005.

Tiêu chuẩn lựa chọn: Đục TTT có nhân cứng từ độ II – IV, TL ST(+) – 2/10.

Tiêu chuẩn loại trừ: Đục lệch TTT, đục TTT có kèm theo bệnh glôcôm. Có các bệnh phối hợp trên giác mạc, võng mạc…hoặc có bệnh toàn thân nặng.

2. Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế NC: Nghiên cứu mô tả, theo  dõi  dọc (đánh giá kết quả trước và sau mổ).
Cỡ mẫu: n = 40 mắt.
Phương  pháp  tiến  hành:  mỗi  bệnh  nhân  có phiếu theo dõi  theo mẫu.

+ Khám trước mổ: Thử TL, đo NA, đo khúc xạ giác mạc. Khám bán phần trước nhãn cầu trên sinh hiển vi: đánh giá tình trạng giác mạc, khả năng giãn của đồng tử, hình thái đục và độ cứng nhân TTT. Siêu âm hệ A: đo độ sâu tiền phòng, trục nhãn cầu.

+ Phương pháp phẫu thuật:

Tạo đường hầm giác mạc ở vị trí 11 giờ, rộng 3mm, sâu 2mm. Bơm dịch nhầy vào tiền phòng Đánh giá khả năng giãn của đồng tử: Nếu đồng tử < 4 mm, can thiệp làm giãn đồng tử bằng kỹ thuật kéo giãn đồng tử hoặc cắt cơ vòng mống mắt. Xé bao trước thể thuỷ tinh bằng pince hoặc bằng kim với đường kính vòng xé 5,5 – 6 mm. Tách nước nhẹ nhàng ở nhiều vị trí và dùng húc xoay lõi nhân di động tự do trong lớp thượng nhân và túi bao. Tán nhuyễn nhân thể thuỷ tinh: Sử dụng hai kỹ thuật  “chop  in  situ”  và  kỹ  thuật  “  phaco  quick chop”. Ở thì đào rãnh, để lực hút 50 – 60 mmHg và năng lượng siêu âm 40 – 70% tuỳ theo độ cứng của nhân. Ở thì tán nhân, nâng lực hút lên 150 – 200 mmHg và năng lượng siêu âm 40 – 70%. Rửa hút chất nhân với áp lực hút 0 – 400 mmHg. Nếu rửa hút chất nhân dưới vết mổ khó khăn, mở rộng thêm dường mổ phụ và dùng kim hai nòng để rửa hút. Đặt IOL mềm trong túi bao. Xé bổ xung bao trước nếu vòng xé bao nhỏ. Bơm phù làm kín vết mổ, không khâu. Tiêm cạnh nghiên cứu gentamycine 80 mg  và hydrocortison 125 mg x ½ ml.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment