ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VÒNG VAN 3 LÁ KIỂU DE VEGA KẾT HỢP THAY VAN HAI LÁ VỚI VAN CƠ HỌC

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VÒNG VAN 3 LÁ KIỂU DE VEGA KẾT HỢP THAY VAN HAI LÁ VỚI VAN CƠ HỌC

 Mở đâu: Hở van 3 lá là tốn thương thường thây ở bệnh nhân bệnh van 2 lá. Tại Việt nam đa số bệnh nhân bị bệnh van hai lá được chẩn đoán và đìêu trị muộn với tốn thương da van tim. Hở van 3 lá nặng ở bệnh nhân bệnh van 2 lá cần phẫu thuật làm quá trình hậu phẫu nặng nê tăng tỉ lệ biến chứng và tử vong. Tạo hình vòng van 3 lá kết hợp khi thay van 2 lá vẫn còn là vấn đê được nhìêu tác giả tranh cãi vê chỉ định và phương pháp.

Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm và kết quả đỉêu trị phẫu thuật tạo hình vòng van 3 lá kiểu DeVega kết hợp thay van 2 lá cơ học tại bệnh viện Thống nhất trong thời gian từ 9/2004 – 9/2009.
Phương pháp: Tìên cứu mô tả cắt dọc. Đánh giá các đặc điểm vê tuổi, giới, các tốn thương của van 2 lá, các phương pháp phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ và kết quả sớm và kết quả trung hạn của phẫu thuật thay van 2 lá cơ học kết hợp tạo hình vòng van 3 lá kiểu DeVega.
Kết quả: Trong thời gian 5 năm từ 9/2004 – 9/2009 chúng tôi đã đìêu trị phẫu thuật thay van 2 lá với van cơ học kết hợp tạo hình vòng van 3 lá kiểu DeVega cho 24 bệnh nhân bị các bệnh lý van 2 lá. 4 bệnh nhân bị hẹp van 2 lá đơn thuần, 14 bệnh nhân hở hai lá đơn thuần, 36 trường hợp có hẹp hở van 2 lá, 38 trường hợp có hở van 3 lá trong đó 13 trường hợp hở nặng > 3,5/4. 44 trường hợp có tăng áp động mạch phôi trước mổ. 2 trường hợp mô’lại sau tách van 2 lá kín và sau sửa van 2 lá.3 trường hợp có tôn thương động mạch vành có ý nghĩa. Tất cả các trường hợp đêu được thay van cơ học 2 lá với tuần hoàn ngoài cơ thể. Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 80,1 phút, thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là 51,2 phút. Kết quả sớm có 1 trường hợp tử vong sau biến chứng vỡ thất trái sau mô’. 1 trường hợp tràn dịch màng ngoài tim sau mô’ 10 ngày phải chọc hút dịch. Theo dõi từ 2 tháng tới 2 năm không có tử vong, 2 trường hợp kẹt van phải mô’lại, 2 trường hợp xuất huyết tiêu hóa.
Kết luận: Phẫu thuật thay van hai lá với van tim cơ học là phương pháp đìêu trị hiệu quả và an toàn. Tỉ lệ biến chứng do đông máu 7,4% khá cao cần theo dõi tốt sau mô’.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh van tim hiện vẫn chiếm một tỉ lệ cao trong các bệnh tim cần điều trị phẫu thuật. Mặc dù công tác phòng và điều trị thấp tim đã được triển khai rộng khắp song số bệnh nhân bị bệnh van tim cần phẫu thuật còn rất đông đòi hỏi các thầy thuốc phẫu thuật tim cần tập trung giải quyế’t(2’5’7).
Phẫu thuật thay van tim vân giữ một vị trí rất quan trọng trong phẫu thuật tim nhất là ở nước ta phần lớn bệnh nhân tới nhập viện ở giai đoạn muộn với thương tổn van tim nặng không có khả năng sửa van.
Các van tim nhân tạo đã có rất nhiều tiến bộ trong thời gian gần đây giúp người bệnh có được kết quả lâu dài tốt hơn sau khi thay van tim.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy vantim sinh học đã có những cải thiện về tuổi thọ sống tại Việt Nam đa số các trung tâm tim mạch vẫn ưa thích sử dụng van tim cơ học cho bệnh nhân.
Tại Việt Nam phẫu thuật tim hở được triển khai từ năm 1965 tại bệnh viện Việt – Đức, tuy nhiên phẫu thuật tim hở chỉ thực sự phát triển mạnh trong thập niên cuối của thế kỷ XX.
Để đánh giá kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị phẫu thuật thay van hai lá với van tim cơ học nhân tạo tại bệnh viện Thống Nhất chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả những trường hợp bệnh van hai lá được phẫu thuật thay van với van tim nhân tạo tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian 4 năm từ 9/2004 – 10/2008.
Phương pháp
Tiền cứu mô tả cắt dọc.
Đánh giá bệnh nhân trước điều trị
-Các triệu chứng lâm sàng
-Xét nghiệm siêu âm tim, DSA mạch vành. Đánh giá tổn thương trong mổ
-Đánh giá các tổn thương tim trong mổ.
-Đối chiếu với đánh giá trước mổ.
– Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ.
Đánh giá kết quả phẫu thuật
-Kết quả sớm trong 1 tháng sau mổ.
-Kết quả dài hạn qua theo dõi định kỳ mỗi tháng sau mổ.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment