Đánh giá kết quả phẫu thuật thể thuỷ tinh ngoài bao có và không đặt TTTNT ở trẻ dưới 6 tuổi

Đánh giá kết quả phẫu thuật thể thuỷ tinh ngoài bao có và không đặt TTTNT ở trẻ dưới 6 tuổi

Đục thể thuỷ tinh (TTT) là một bênh phức tạp và khá phổ biến ở trẻ em. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực, nhiều trường hợp dẫn đến mù loà do vậy ảnh hưởng đến sự phát triển cả thể chất và trí tuệ của trẻ.

Hiện nay, ở châu Á, châu Phi có khoảng 1,3 triệu trẻ bị mù do đục TTT và trên thế giới khoảng 5%- 20% số trẻ mù do bị đục TTT [11], [12], [15], [40].

Điều trị đục thể thuỷ tinh ở trẻ em nên được tiến hành sớm trước khi hệ thống thị giác phát triển hoàn thiện để tránh dẫn đến nhược thị.

Phức hợp điều trị đục TTT bao gồm phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh ngoài bao và điều trị chỉnh quang, chỉnh thị [10], [13], [15], [21], [71].

Có nhiều phương pháp chỉnh quang cho những mắt đã được lấy TTT đơn thuần như đeo kính gọng, kính tiếp xúc, đặt TTT nhân tạo (TTTNT).

Với những tính năng vượt trội của TTTNT khi đặt cho người lớn, một số tác giả bắt đầu sử dụng TTTNT cho trẻ em mà trước tiên là những trẻ có đục TTT một mắt [7]. Những năm gần đây phạm vi sử dụng TTTNT càng ngày được mở rộng cho cả những trẻ khi mới vài tháng tuổi [54]. Việc sử dụng TTTNT cho trẻ em có thể theo nhiều cách như đặt TTTNT một thì, đặt TTTNT thì hai, đặt TTTNT có phối hợp với cắt bao sau dịch kính trước…

Tại Việt Nam năm 1994 Tôn Kim Thanh nhận xét bước đầu về kết quả đặt TTTNT cho trẻ em và từ đó đến nay TTTNT được sử dụng ngày càng nhiều. Bên cạnh những kết quả tốt không thể phủ nhận được, tỷ lệ biến chứng sau đặt TTTNT khi theo dõi lâu dài như đục bao sau, lệch thuỷ tinh nhân tạo.không phải là thấp [8], [9]. Đặt biệt đối với trẻ quá bé việc đặt TTTNT   gặp không ít khó khăn trong việc tính công suất, thao tác trong khi phẫu thuật và theo dõi hậu phẫu.

Do vậy, hiện nay tại Bệnh viện Mắt Trung ương hai phẫu thuật được sử dụng phổ biến nhất là lấy TTT ngoài bao đơn thuần sau đó chỉnh quang và lấy TTT ngoài bao kết hợp đặt TTTNT. Kết quả cho thấy mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm nhất định vì vậy vẫn còn nhiều tranh luận về sự lựa chọn nhất là khi trẻ quá bé.

Để có những nhận xét về hiệu quả, những yếu tố liên quan của hai loại phẫu thuật này nhằm tìm ra một phương pháp phù hợp cho những bệnh nhân đục TTT ở lứa tuổi bé chúng tôi tiến hành đề tài: “’Đánh giá kết quả phẫu thuật thể thuỷ tinh ngoài bao có và không đặt TTTNT ở trẻ dưới 6 tuổi’’ với hai mục tiêu sau:

1. Nhận xét kết quả phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh ngoài bao có và không đặt TTTNT ở trẻ em dưới 6 tuổi.

2. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật của từng phương pháp.

MỤC LỤC

Đặt vấn đề 1

Chương 1: Tổng quan 3

1.1. Nhãn cầu 3

1.1.1. Cấu tạo giải phẫu 3

1.1.2. Quá trình chính thị hoá 3

1.2. Thể thuỷ tinh 4

1.2.1. Nhắc lại phôi thai học thể thuỷ tinh 4

1.2.2. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý TTT ở trẻ em 6

1.2.3. Bênh đục TTT ở trẻ em 7

1.2.4. Tình hình nghiên cứu và điều trị bênh đục TTT ở trẻ em 16

CHƯƠNG 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20

2.1. Đối tượng 20

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân nghiên cứu 20

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 20

2.2. Phương pháp nghiên cứu 20

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 20

2.2.2. Phương tiên nghiên cứu 21

2.3. Nôi dung nghiên cứu 22

2.3.1. Tình trạng trước phẫu thuật 22

2.3.2. Đánh giá khi bênh nhân đến khám lại 23

2.4. Phương pháp xử lý số liêu 25

Chương 3: Kết quả nghiên cứu 26

3.1. Đặc điểm lâm sàng của bênh đục thể thuỷ tinh ở trẻ em 26

3.1.1. Phân bố bênh nhân theo tuổi và giới 26

3.1.2. Các hình thái đục TTT bẩm sinh 27

3.1.3. Các yếu tố liên quan đục TTT bẩm sinh 27

3.1.4. Các tổn thương phối hợp 28

3.1.6. Thị lực trước phuẫu thuật 30

3.2. Kết quả phẫu thuật 31

3.2.1. Các nhóm tuổi được phuẫu thuật theo phương pháp phẫu thuật… 31

3.2.2. Liên quan phương pháp và đục 1M hay 2M 32

3.2.3. Phân tích hình thái đục TTT với phương pháp phẫu thuật 33

3.2.2. Kết quả giải phẫu 33

3.2.2. Kết quả thị lực 37

3.2.3. Kết quả khác 40

3.2.4. Đánh giá chung kết quả phẫu thuật 44

Chương 4: Bàn luận 45

4.1. Đặc điểm lâm sàng của bênh đục TTT ở trẻ em 45

4.1.1. Đặc điểm về giới 45

4.1.2. Đặc điểm về hình thái đục TTT 46

4.1.3. Các yếu tố liên quan với đục TTT 47

4.1.4. Các tổn thương kết hợp 48

4.2. Nhận xét kết quả phẫu thuật 50

4.2.1. Tuổi được phẫu thuật 50

4.2.2. Liên quan phẫu thuật với đục một mắt hay hai mắt 51

4.2.3. Phân tích hình thái đục TTT với phương pháp phẫu thuật 52

4.2.4. Kết quả chức năng 52

4.2.5. Kết quả giải phẫu 58

4.2.6. Kết quả khác 63

Kết luận 66

Tài liệu tham khảo

phụ lục 

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment