Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Trung tâm ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương

Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Trung tâm ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương

Luận văn thạc sĩ y học Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Trung tâm ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp nhất trong tuyến nội tiết, chiếm tới 90% ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% trong tổng số các loại ung thư. Theo GLOBOCAN 2012, ung thư tuyến giáp đứng hàng thứ 8 trong số các loại ung thư ở nữ giới với khoảng hơn 229.923 ca mới mắc hàng năm, đứng hàng thứ 20 trong số các loại ung thư ở nam giới với gần 68.179 ca mới mắc hàng năm và đứng hàng thứ 16 chung cho cả 2 giới. Tỉ lệ mắc khoảng 3/100.000 dân ở cả hai giới và tỷ lệ nam/nữ là 1/3 [1].

Ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Quốc Bảo năm 2010 tỉ lệ mắc ở nam giới khoảng 1,8/100.000 dân, ở nữ khoảng 5,6/100.000 dân [2].
UTTG thường tiến triển thầm lặng, biểu hiện bằng khối u giáp ở giai đoạn sớm hay chỉ là hạch cổ di căn đơn độc. Với những khối u còn nhỏ, còn khư trú trong bao tuyến để có thể tiến hành điều trị phẫu thuật có kết quả tốt. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, không đặc hiệu nên vẫn còn nhiều bệnh nhân đến khám ở giai đoạn muộn khi khối u đã phá vỡ vỏ xâm lẫn tổ chức xung quanh. Một số trường hợp điều trị lần đầu không hoàn chỉnh, do phần lớn bị nhầm giữa u lành và ung thư, nên điều đó ảnh hưởng đến kết quả điều trị [3].
Về điều trị UTTG, phẫu thuật là lựa chọn đầu tiên, đóng vai trò quyết định, các phương pháp khác như xạ trị hay hóa chất chỉ có vai trò bổ trợ. Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, các trang thiết bị hiện đại, cách thức tiếp cận phẫu thuật mới cùng với sự tiến bộ của gây mê hồi sức, phẫu thuật UTTG đã dần đạt đến độ hoàn chỉnh. Tuy vậy, nó cũng có những tỷ lệ về tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật kèm theo nhất định như chảy máu, khàn tiếng, đặc biệt là các biến chứng về tuyến cận giáp và thần kinh quặt ngược sau phẫu thuật vẫn còn gặp tỷ lệ đáng kể [4].
Hiện nay ở Hải dương với dân số 1,8 triệu dân, cùng với sự gia tăng của các bệnh lí UT nói chung thì các bệnh lí về tuyến giáp đặc biệt UTTG cũng đang gia tăng. Trung tâm ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh Hải dương với 100 giường bệnh, cùng với hệ thống máy cận lâm sàng hiện đại của bệnh viện: CT scanner đa dãy, MRI, Spect và labo giải phẫu bệnh đã góp phần nâng cao giá trị chẩn đoán và phát hiện sớm bệnh lý UTTG.
Nghiên cứu về phẫu thuật ung thư tuyến giáp sẽ đóng góp những kinh nghiệm lớn trong điều trị UTTG, đặc biệt là đối với các bệnh viện tuyến tỉnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Trung tâm ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương” với hai mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư tuyến giáp.
2. Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương từ tháng 01/2014 đến tháng 1/2016 .

TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Trung tâm ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương

1. Worldwide, Thyroid Cancer Incidence and Mortality (2012). http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_ sheets_population.aspx
2 Nguyễn Quốc Bảo (2010), Ung thư tuyến giáp. Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư 2010. Nhà xuất bản y học, trang 92-113.
3. Đinh Xuân Cường (2004), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại bệnh viện K” Luận văn thạc sĩ y học, Hà Nội, 33-48.
4. Rosato L., Avenia N., Bernante P. et al. (2004). Complications of thyroid surgery : analysis of a multicentric study on 14,934 patiens operated on in Italy over 5 years. World J Surg 28: 217-276.
5. Đỗ Kính (2008), Phôi thai học tuyến giáp. Phôi thai học thực nghiệm và ứng dụng lâm sàng. Nhà xuất bản y học, trang 124-129.
6. Đỗ Xuân Hợp (1997), Ung thư tuyến giáp. Giải phẫu đại cương. Nhà xuất bản Y học, 446-456
7. Trịnh Văn Minh, (2004). Giải phẫu tuyến giáp. Gỉai phẫu người Phần 1, Nhà xuất bản y học, trang 145-153.
8. Naumann H.H, W.R. Panje, C. Herberhord, (2004). Definition of lymphonode groups, Head and neck surgery , page 19-20.
9. Trịnh Bình. (2012), Mô học tuyến giáp, Mô Phôi- Phần Mô Học, Nhà xuất bản y học, trang 45-52
10. Trịnh Bỉnh Di, Phạm Thị Minh Đức (2006), Sinh lý học các tuyến nội tiết. Sinh lý học. Nhà xuất bản y học, trang 56-64.
11. American Cancer Society (2011), Thyroid Cancer. file://www.cancer.org/Cancer/ThyroidCancer/DetailedGuide/thyroid-cancer-key-statistics (Accessed on August 29, 2011).
12. Nguyễn Bá Đức (2009), Ung thư tuyến giáp. Dịch tễ học bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, Trang 15-19
13. Corey J. Langer, MD ( 2013), Prognosis, Treatment, and Kinase Signaling in Thyroid Tumorigenesis, Clinicaloption Management of Thyroid Cancer. c171( 4) page 120-161.
14. Trần Văn Thông (2014), Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học 2014. Trường Đại học Y Hà Nội.
15. Đoàn Hữu Nghị (1995), “Một số nhận xét về tái phát và di căn ung thư qua ghi nhận 1992 – 1994 tại bệnh viện K”, Y học thực hành, Chuyên san ung thư học tháng 11/1995, 105 – 109.
16. Nguyễn Hoàng Như Nga, Nghiên cứu giá trị chẩn đoán tế bào học trong ung thư tuyến giáp tại bệnh viện K. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học 2002. Trường Đại học Y Hà Nội.
17. Lin JD, Huang BY, Weng HF (1997), Thyroid ultrasonography with fine needle aspiration cytology for diagnosis thyroid cancer. J Clin Ultrasound c25(3): page 111-118
18. Mc Henry CR (2006), The utility of routine frozen section examination forintraoperative diagnosis of thyroid cancer. Am-J- Surgery p172( 6) page 658-661
19. Jin Young Kwak, Kyung Hwa Han, et al (2011). Thyroid Imaging Reporting and Data System for US Features of Nodules: A Step in Establishing Better Stratification of Cancer Risk. Radiology 2011; 260(3): 892-899.

20. Braga et Al, “Efficacy of ultrasound- guided fine needle aspiration biopsy of complex thyroid nodules”. The Journal of clinical endocrinology & metabolism ,Vol 86 ,No 9. P. 4089- 4091 (31)
21. Caplan Mikhael.M, “Evaluation of thyroid nodules by needle biopsy”.
The Thyroid : a fundamental and clinical text. Lippincott Williams &
Wilkin.Eighth Edition. P. 441-451. (32)
22. Mulcahy MM, Cohen JI, Anderson PE (1998), Relative accuracy of fine needle aspiration and frozen section in diagnosis well diffrentiated thyroid cancer, Laringoscope 108 (4 pt1) page 494-496.
23. Lesliesobin, Chritian Witterkin, Gospadazowicz Mary, (2009), Thyroid cancer. UICC TNM cancer staging 7th edition 2009, page 57-62.
Trịnh Quang Diện (2006), Nghiên cứu một số đặc điểm mô bệnh học hay gặp ung thư tuyến giáp tại bệnh viện K Hà Nội, Tạp chí y học Việt Nam 2004, số 301, trang 51-56
24. Yolanda c, Oertel MD (2006), Thyroid cancer, classification of thyroid tumor, page 85-86.
25. Trịnh Quang Diện (2006), Nghiên cứu một số đặc điểm mô bệnh học hay gặp ung thư tuyến giáp tại bệnh viện K Hà Nội, Tạp chí y học Việt Nam 2004, số 301, trang 51-56
26. Gagel R.F., Goepfert H., Callender D.L (1996), Changing Concepts in the Pathogenesis and Managenment of thyroid Carcinoma, CA. Cancer J. Clin, Vol 46, No 5, 261 – 283.
27. Nguyễn Vượng (1998), “Bệnh của tuyến giáp, bệnh của hệ nội tiết”, Giải phẫu bệnh học, NXB Y học, 530 – 576.
28. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Thị Hạnh, Trần Hồng Trường (1993), Ung thư Hà Nội 1991 – 1992, Y học Việt Nam, Chuyên đề ung thư, Tập 173,
29. Thyroid cancer (2013), NCCN guideline version 1. 2013, nccn.org
30. Nguyễn Quốc Bảo (1999), “Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giápbằng cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ”, Luận văn tốt nghiệp BS CK II, Hà Nội.
31. Vũ Chi Mai (2013), “Thăm dò chức năng tuyến cận giáp ở bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tuyến giáp”, Luận văn thạc sỹ y học, Hà Nội, 30 -5952.
32. Coudraych I, Dero M, et all(1991), “La Chirugie Thyroidienne, Quels risqes ? A propos d’une serie de 400 Interventions’’, Rev soc Fr, 11, 29-35. 33. UpToDate/contents/mobipreview.htm?13/46/14049 version 19.3
33. Kwak, J, Y, Kim, M.J, Son, E, J, Chung, Nam, K.H. (2009), ‘ Papillary microcarcinoma ò thyroid : predicting factors ò lateral neck node metastasis ‘’. Ann Surg Oncol, 16(5), pp.1348-1355
34. Mazzaferri EL (2012), Managing Thyroid Microcarcinomas, Yonsei Med J, (1): pp1-14
35. Lê Văn Quảng (2002), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện K từ năm 1992 – 2000”, Tạp chí Y học, số (431), 323 – 326. 28.
36. Vũ Trung Chính (2002), “Nghiên cứu áp dụng phương pháp điều trị ung thư giáp trạng thể biệt hóa bằng cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ kết hợp I – 131”, Luận văn thạc sĩ y học, Hà Nội.
37. Trần Ngọc Lương và CS (2004), ‘ Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều tri phẫu thuật của 249 trường hợp UTTG tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương’’, Tạp chí thông tin y dược số 10, 32-37.
38. Lê Chính Đại (1996), “Bàn về vấn đề tái phát của ung thư tuyến giáp trạng”, Tạp chí Y học thực hành,Chuyên san ung thư học tháng 11/1996, 71 – 73.
39. Shah D.H., Samuel A.M., Rao R.S (1999), Thyroid cancer and indian perspective, Publisher: Quest publications, India. (54C)
40. Tr­¬ng Quang Xu©n, TrÞnh ThÞ Minh Ch©u vµ cs (2002), “§iÒu trÞ ung th­ gi¸p tr¹ng b»ng ®ång vÞ phãng x¹ I131t¹i BÖnh viÖn Chî RÉy”
41. Nguyễn Tiến Lãng (2008), “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp phối hợp với I131 điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa” Luận văn tốt nghiệp BS CK II, Hà Nội, 66 – 92. 34.
42. Trịnh Xuân Dương (2012), “ Đánh giá kết quả ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K ”, Luận văn thạc sĩ y học, Hà Nội. 37.
43. TisellL.E (1994), Role of lymphadenectomy in the treatment of differentiated thyroid carcinomas, British Journal of Surgery, Vol 85, 1025 – 1026.
44. Fraker D.L., Skarulis M., Livolsi V. (2001), Thyroid Tumors, Cancer of the endocrine System (chap 37), In: Cancer: P)rinciples and practice of Oncology. 5th. Ed. Edit by Devita V.T.Jr. Hellman S, Rosenberg
45. Mazzaferri E.L., Young R.L. (1997), “Papillary thyroid carcinoma the impact of therapy in 576 patients”, Medicine 56 – 171. (45C)S.A. Lippincott – Raven Publishers, Piladenphia, 1629 – 1652.
46. Chữ Quốc Hoàn (2013), “ Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, tỉ lệ các nhóm mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp tại bệnh viện K” Luận văn tốt nghiệp BSNT, Hà Nội. 33.
47. Trần Văn Thiệp (2000), “Di căn hạch cổ của carcinôm tuyến giáp dạng nhú”, Y học thành phố HCM, Số đặc biệt chuyên đề ung bướu học, Tập 4, số 4, 148 – 154.
48. Nguyễn Văn Thành (2000), “Đặc điểm giải phẫu bệnh – lâm sàng của ung thư tuyến giáp nguyên phát”, Y học thành phố HCM, Số đặc biệt chuyên đề ung bướu học, Tập 4, số 4, 114 – 121.
49. Wong C et all (2006), Hypocalcaemia anh parathyroid hormon asay following total thyroidectomy: Predicting the future – World J Surg 30 P. 455-462.
50. Bourrel C., Uzzan B., Tison P., et al (1993), “Transient hypocalcemia after thyroidectomy”, An Otol Rhinol Laryngol 102: 496 – 501. (29C)
51. Bộ Y tế Bệnh viện Nội tiết Trung Ương (2008), Tuyến cận giáp, Chuyên đề Nội tiết chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học, trang 173-196.
52. Nguyên Đức Công (2016), Phan Quang Quân, Lê Anh Tiến, “ Kết quả bước đầu cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa qua 69 trường hợp”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 1-2016, trang 122-126
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỌC CỦA TUYẾN GIÁP 3
1.1.1. Phôi thai học. 3
1.1.2. Giải phẫu học. 3
1.1.3. Mô học 9
1.1.4. Sinh lý học 9
1.2. DỊCH TẾ HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN 10
1.2.1. Dịch tế học 10
1.2.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ. 11
1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA UTTG 12
1.4. ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC. 13
1.4.1. Lâm sàng 13
1.4.2. Cận lâm sàng. 14
1.4.3. Chẩn đoán. 17
1.4.4. Giai đoạn bệnh. 17
1.5. PHÂN LOẠI MÔ HỌC CỦA UTTG 20
1.6. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP. 22
1.6.1. Điều tri phẫu thuật 22
1.6.2. Điều trị I-131 27
1.6.3. Điều trị hormon 28
1.6.4. Xạ trị 28
1.6.5. Điều trị hóa chất 29
1.6.6. Điều trị đích 29
1.6.7. Điều trị UTTG có di căn xa hoặc tái phát 29
1.7. NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ UNG THƯ TUYẾN GIÁP 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 32
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. 32
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 32
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 32
2.2.2. Cỡ mẫu 32
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 33
2.2.4. Kết quả điều trị phẫu thuật. 35
2.3. XỬ LÍ SỐ LIỆU 41
2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA UTTG 43
3.1.1. Tuổi và giới 43
3.1.2. Triệu chứng lâm sàng 44
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng 47
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 50
3.2.1. Phương pháp phẫu thuật 50
3.2.2. Vị trí, kích thước, số lượng u sau phẫu thuật 51
3.2.3. Vị trí, kích thước, số lượng hạch sau phẫu thuật 52
3.2.4. Kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật 53
3.2.5. Xếp loại TNM và giai đoạn bệnh 54
3.2.6. Đối chiếu nồng độ Ca trong máu trước và sau phẫu thuật 55
3.2.7. Số lượng dịch qua ống dẫn lưu 55
3.2.8. Thời gian rút ống dẫn lưu sau phẫu thuật 56
3.2.9. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật 56
3.2.10. Các biến chứng sau phẫu thuật trong 24h đầu, 72h, tuần đầu và một tháng. 57
3.2.11. Liên quan giữa tình trạng hạ calci máu với các phương pháp PT 58
3.2.12. Liên quan giữa cơn co rút ngón tay, chân với các phương pháp PT 58
3.3.13. So sánh tỉ lệ BN có cơn co rút ngón tay, chân ở thời điểm 24h và 72h 59
3.3.14. So sánh tỉ lệ BN có cơn co rút ngón tay, chân ở thời điểm sau mổ 72h và một tuần 59
3.2.15. Các biến chứng trong từng loại PT 60
3.2.16. Đánh giá kết quả sau mổ tuần đầu 60
3.2.17. Kết quả sau mổ một tháng 61
3.2.18. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật 61
Chương 4: BÀN LUẬN 62
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 62
4.1.1. Tuổi, giới. 62
4.1.2. Triệu chứng lâm sàng 63
4.1.3. Siêu âm tuyến giáp. 68
4.1.4. Xét nghiệm tế bào học 69
4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 70
4.2.1. Phương pháp phẫu thuật 70
4.2.2. Vị trí, số lượng u, hạch sau phẫu thuật 72
4.2.3. Kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật 73
4.2.4. Xếp loại TNM và giai đoạn bệnh 74
4.2.5. Kết quả sớm sau phẫu thuật 74
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Lý do vào viện 44
Bảng 3.2. Đặc điểm u trên lâm sàng 45
Bảng 3.3. Đặc điểm hạch trên lâm sàng 46
Bảng 3.4. Đặc điểm u tuyến giáp trên siêu âm 47
Bảng 3.5. Đặc điểm hạch trên siêu âm 48
Bảng 3.6. Xét nghiệm hormone tuyến giáp trước phẫu thuật 49
Bảng 3.7. Xét nghiệm tế bào học 49
Bảng 3.8. Các phương pháp phẫu thuật 50
Bảng 3.9: Vị trí, kích thước, số lượng u sau phẫu thuật 51
Bảng 3.10. Vị trí, số lượng hạch sau phẫu thuật 52
Bảng 3.11. Xếp loại TNM và giai đoạn bệnh 54
Bảng 3.12. Đối chiếu nồng độ Ca trong máu trước và sau phẫu thuật 55
Bảng 3.13. Các biến chứng sau phẫu thuật trong 24h đầu, 72h, tuần đầu và một tháng 57
Bảng 3.14. Liên quan giữa hạ calci máu với PT 58
Bảng 3.15. Liên quan giữa cơn co rút ngón tay, chân với PT cắt tuyến giáp toàn bộ + vét hạch. 58
Bảng 3.16. So sánh tỉ lệ BN có cơn co rút ngón tay, chân ở thời điểm sau mổ 24h và 72h 59
Bảng 3.17. So sánh tỉ lệ BN có cơn co rút ngón tay, chân ở thời điểm sau mổ 72h và một tuần 59
Bảng 3.18. Biến chứng trong từng loại PT 60
Bảng 4.1. Bảng so sánh đặc điểm lâm sàng thường gặp giữa các nghiên cứu 68
Bảng 4.2. So sánh một số đặc điểm cận lâm sàng giữa các nghiên cứu 70
Bảng 4.3. Bảng so sánh một số tai biến và kết quả PT giữa các nghiên cứu 78
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân loại bệnh nhân theo giới và nhóm tuổi 43
Biểu đồ 3.2. Thời gian phát hiện bệnh 44
Biểu đồ 3.3. Chẩn đoán lâm sàng 47
Biểu đồ 3.4. Các phương pháp phẫu thuật hạch 50
Biểu đồ 3.5. Kết quả mô bệnh học 53
Biểu đồ 3.6. Số lượng dịch qua ống dẫn lưu 55
Biểu đồ 3.7. Thời gian rút ống dẫn lưu sau phẫu thuật 56
Biểu đồ 3.8. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật 56
Biểu đồ 3.9. Đánh giá kết quả sau mổ tuần đầu 60
Biểu đồ 3.10. Đánh giá kết quả sau mổ một tháng 61
Biểu đồ 3.11. Điều trị bổ trợ sau PT 61

Leave a Comment