Đánh giá kết quả quản lý, hiệu quả điều trị bệnh nhân THA ngoại trú tại khoa Khám Bệnh – Bệnh Viện E trong 3 năm 2010 – 2013

Đánh giá kết quả quản lý, hiệu quả điều trị bệnh nhân THA ngoại trú tại khoa Khám Bệnh – Bệnh Viện E trong 3 năm 2010 – 2013

 Tăng huyết áp( THA ) nguyên phát là một bệnh lý phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với con người đặc biệt là người cao tuổi( trong số các trường hợp mắc bệnh và tử vong do tim mạch hàng năm có khoảng 30 – 40% nguyên nhân trực tiếp là THA). Tỷ lệ THA có xu hướng tăng theo tuổi, vấn đề càng nổi trội khi tuổi thọ trung bình của con người ngày càng cao, do đó tần xuất mắc bệnh ngày càng tăng. Theo tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) ước tính tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4%, tương đương 972 triệu người , riêng các nước đang phát triển có tới 639 triệu người. Dự kiến tỷ lệ THA đến năm 2025 là 29,2%, tức là khoảng 1,56 tỷ người mắc bệnh THA [19;20] .

Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh THA cũng ngày càng gia tăng, theo các số liệu điều tra cho thấy, năm 1960 tỷ lệ THA chỉ khoảng 1% dân số, năm 1992 thì tỷ lệ bệnh THA đã là 11,9%, đến năm 2001 tỷ lệ THAlà 16,3% và năm 2005 là 18,3%[ 7]; [12]. Tuổi đời càng cao thì HA càng tăng đối với cả nam và nữ, từ 65 tuổi trở lên thì có hơn 50% bị THA (cả nam và nữ). Theo điều tra gần đây nhất (2008) của Viện Tim Mạch Việt Nam tiến hành ở người lớn ( > 25 tuổi) tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta, tỷ lệ THA đã tăng lên đến 25,1%[7].Tỷ lệ người bệnh THA được điều trị ở thành phố chỉ khoảng 19,1%, trong số bệnh nhân được điều trị thì tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu chỉ khoảng 2,2%. Tỷ lệ BN THA không biết bị bệnh hoặc biết bị bệnh nhưng chưa được điều trị đầy đủ còn rất phổ biến (gần 60 – 80%), nhiều BN chỉ đến khám và điều trị khi thấy khó chịu, hoặc sau khi đã bị các tai biến như TBMMN, Suy tim, Bệnh mạch vành. Lý do chính là do trình độ dân trí của người dân chưa cao, do thiếu thông tin để hiểu biết về bệnh THA, do điều kiện kinh tế khó khăn và lại chưa có thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ và chưa được giáo dục sức khỏe một cách thường xuyên. Bởi vậy, nhiều bệnh nhân vẫn bị các biến chứng nặng nề như: TBMMN, suy tim. Suy thận, NMCT….. Tỷ lệ BN phải nhập viện điều trị nội trú, gây tàn phế hoặc tử vong do bệnh THA gây ra vẫn còn nhiều[15].
Ở các nước phát triển như nước Mỹ, do điều kiện kinh tế phát triển cũng như trình dộ dân trí cao, mạng lưới Y tế cộng đồng rộng khắp cùng với nhiều chương trình giáo dục người bệnh THA thường xuyên nên tỷ lệ BN THA được quản lý và được điều trị đạt 65,1%, nhưng tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu chỉ là 36,8%[17]. Trong nhiều năm qua, các nước phát triển đã sớm coi trọng việc phát hiện sớm, quản lý và điều trị tốt cho bệnh  nhân THA tại cộng đồng, đồng thời thường xuyên tư vấn, giáo dục cho người bệnh thay đổi lối sống, đề phòng và hạn chế các biến chứng do bệnh gây ra[17, 20].
Ở nước ta, tỷ lệ bệnh THA tăng nhanh, nhưng số BN được phát hiện và điều trị còn thấp đặc biệt là tỷ lệ điều trị đạt huyết áp mục tiêu còn rất hạn chế. Nhưng cho đến nay chưa có mô hình quản lý , theo dõi và dự phòng các biến chứng của bệnh trong phạm vi cộng đồng, mới chỉ tập trung vào công tác điều trị nội trú, làm tăng chi phí cho gia đình, xã hội và tăng tình trạng quá tải trong các bệnh viện. Vấn đề  quản lý bệnh THA ngoại trú mới chỉ được áp dụng ở một số nơi có đơn vị quản lý bệnh THA ngoại trú[12, 15].
Riêng tại Bệnh Viện E, từ năm 2010 đã áp dụng quản lý một số bệnh theo hình thức cấp sổ ngoại trú, lĩnh thuốc định kỳ hàng tháng trong đó có bệnh THA, nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá về việc quản lý bệnh THA ngoại trú, vậy chúng tôi tiến hành đề tài “ Đánh giá kết quả quản lý, hiệu quả điều trị bệnh nhân THA ngoại trú tại khoa Khám Bệnh – Bệnh Viện E trong 3 năm 2010 – 2013” vơi 2 mục tiêu:
1-Nghiên cứu thực trạng bệnh nhân THA điều trị tại khoa Khám Bệnh- Bệnh Viện E.
2-Đánh giá hiệu quả quản lý, điều trị bệnh THA tại khoa Khám Bệnh- Bệnh Viện E
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1.  Nguyễn Thị Dung (2000), “Một số nhận xét qua 1160 bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú tại Bệnh Viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 1998”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, tạp chí tim mạch học (21), tr 303-310.
2. Phạm Tử Dương (1998), “Tình hình quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp ở một tập thể cán bộ trong 4 năm 1994-1998”, Kỷ yếu toàn văn đề tài khoa học, Tạp chí tim mạch học (16), tr 129-136.
3. Phạm Thị Minh Đức (1996), “Huyết áp động mạch”, Chuyên đề sinh lý học, Nhà xuất bản y học, tr 51-61.
4,  Vương Thị Hồng Hải(2007) “ Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại trú tăng huyết áp bằng thuốc ENARENAL và NIFEDIPIN tại thành phố Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ Y học- Đại học Thái Nguyên.
5.  Văn Đình Hoa (2009), “ Sinh lý bệnh tuần hoàn”, Sinh lý bệnh và miễn dịch, Nhà xuất bản y học, tr 191-195.
6. Trương Thanh Hương (2002), “ Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Hội thảo khoa học: “Một số vấn đề cập nhật trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch”, tr 37-51.
7.  Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và CS (2003), “ Tần xuất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cở các tỉnh phía bắc Việt Nam 2001-2002”, Tạp chí tim mạch học Việt Nam (33), tr 9-15. 
8. Lý Huy Khanh và CS (2010), “ Khảo sát điều trị tăng huyết áp tại phòng khám Bệnh Viện cấp cứu Trưng Vương (từ tháng 1/2008- 6/2009), chuyên đề tim mạch, Nhà xuất bản y học, tr 7-17.
9.  Phạm Khuê (2000), “ Tăng huyết áp”, Bách khoa thư bệnh học tập 1, Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà Nội, tr 265-268.
10.  Phạm Thị Kim Lan (2011), “ Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp tại bệnh viện E Hà Nội và hiệu quả can thiệp”, Luận văn tiến sỹ y học- Đại học Y Hà Nội.
11.  Đồng Văn Thành (2011), “Nghiên cứu quàn lý, điều trị bệnh tăng huyết áp tại khoa khám bệnh, bệnh viện Bạch Mai”, Luận án tiến sỹ y học- Viện nghiên cứu khoa học Y-Dược lâm sàng 108.
12.  Trần Đỗ Trinh và CS (1992), “ Điều tra dịch tễ học bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1991- 1992 tập 1, Hà Nội, tr 279-291.
13.  Phạm Nguyễn Vinh (2008), “ Bệnh tăng huyết áp: chẩn đoán và điều trị bệnh tăng huyết áp”, Bệnh học tim mạch tập 2, Nhà xuất bản y học, tr 230-285.
14.  Đinh Hoàng Việt và CS (2008), “ Tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thành phố Cần Thơ và một số yếu tố ảnh hưởng”, Tạp chí nghiên cứu y học 56 (4).
 15. Nguyễn Lân Việt và CS (2005), “ Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để phòng, chữa bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Tạp chí tim mạch học (20), tr 24-30.
16.  Nguyễn Lân Việt, Đặng Vạn Phước (2008), “ Những cập nhật về điều trị tăng huyết áp hiện nay”, Chương trình tim mạch sau đại học lần thứ 26
Tiếng Anh
17. American Diabetes Association. Standards of medical care in diabetes- 2007. Diabetes Care (2007), 30 (suppl 1), pp. S4-S41.
18.  ASCOT (1998), “ Anglo – Scandinavian Cardiac Outcomes trial”, J. Hypertension, 16, Suppl2, pp212.
19.  European Society of Hypertension- European Society of Cardiology Guidelines (2003), for the management of arterial hypertension. Guidelines Committee. J Hypertens, 21, pp 1011-1053.
20.  Joint National Committee (1997), “ The sixth report of the joint national committee on Detection, Evaluation and treatment of  Hight Blood Pressure (JNC VI” Arch. Intern.med
21. WHO/ISH 1999: Guidelines for the management of hypertension.
 
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 13
TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1.ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH THA:3
1.1.1.Định nghĩa:3
1.1.3: Cơ chế bệnh sinh THA:[3, 5, 9]5
1.2: Biến chứng của bệnh THA [ 9, 13].5
1.3: Điều trị bệnh THA [9, 13, 16]:7
1.3.1: Phương pháp điều trị không dùng thuốc( thay đổi lối sống).7
1.3.2: Điều trị bằng thuốc.8
CHƯƠNG 213
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU13
2.1. Đối tượng nghiên cứu13
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng:13
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:13
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.13
2.2.1: Thời gian nghiên cứu từ tháng12/2010 đến tháng 12/201313
2.2.2: Địa điểm nghiên cứu13
2.3. Phương pháp nghiên cứu.13
2.4. Phương pháp theo dõi và quản lý bệnh nhân:13
2.4.1: Bệnh án ngoại trú cho những bệnh nhân THA bao gồm các muc sau:14
2.4.2:Các chỉ tiêu nghiên cứu:15
2.4. mô hình nghiên cứu15
2.5: Xử lý số liệu:17
CHƯƠNG 318
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU18
3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới18
3.2: Phân bố BN theo nghề nghiệp.19
3.3: Phân bố BN theo thời gian mắc bệnh20
3.4: Phân bố BN theo chỉ số BMI21
3.5: Phân bố BN theo tiền sử hút thuốc.22
3.6: Phân bố BN theo triệu chứng lâm sàng.23
3.7: Phân bố BN theo giai đoạn THA.24
3.8: Đặc điểm BN theo các bệnh phối hợp25
3.9: Đặc điểm BN theo kết quả xét nghiệm.25
3.10: Đặc điểm BN theo điện tâm đồ.26
3.11: Đặc điểm BN theo sự phối hợp thuốc điều trị HA.26
3.12: Phân bố bệnh nhân theo nhóm thuốc điều trị THA.27
3.13: Đánh giá BN theo kết quả điều trị.27
CHƯƠNG 429
BÀN LUẬN29
4.1: Bàn luận về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.29
4.1.1: Về tuổi và giới:29
4.1.2: Đặc điểm về nghề nghiệp:30
4.1.3: Đặc điểm về tiền sử thời gian mắc bệnh, hút thuốc.30
4.1.4: Đặc điểm bệnh nhân theo chỉ số BMI.31
4.2: Bàn luận về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.31
4.2.1: Đặc điểm bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng.31
4.2.2: Đặc điểm bệnh nhân theo độ THA và các bệnh phối hợp.32
4.2.3: Đặc điểm bệnh nhân THA theo kết quả cận lâm sàng.33
4.3: Bàn luận về điều trị THA ở bệnh nhân ngoại trú.34
4.3.1: về nhóm thuốc sử dụng điều trị THA và phác đồ phối hợp thuốc.34
4.3.2: bàn luận về kết quả điều trị.34
KẾT LUẬN36
TÀI LIỆU THAM KHẢO38
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment