Đánh giá kết quả sau tháo dầu silicon nội nhãn trên mắt đã phẫu thuật viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu

Đánh giá kết quả sau tháo dầu silicon nội nhãn trên mắt đã phẫu thuật viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu

Luận văn thạc sĩ y học Đánh giá kết quả sau tháo dầu silicon nội nhãn trên mắt đã phẫu thuật viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu.Viêm mủ nội nhãn (VMNN) do vết thương xuyên nhãn cầu (VTXNC) là một biến chứng và là nguyên nhân quan trọng làm mất thị lực sau chấn thương. Bệnh chiếm khoảng 10 – 30% trong số VMNN do nhiễm trùng nói chung và chiếm 5 – 14% các trường hợp vết thương xuyên nhãn cầu nói riêng [1],[2]. Đây là tình trạng viêm của các tổ chức nội nhãn dẫn đến phá hủy các thành phần dịch kính, võng mạc, hắc mạc, …gây bong hắc mạc, võng mạc. Bệnh diễn biến nhanh và nặng gây giảm thị lực trầm trọng, có thể dẫn đến teo nhãn cầu.

Điều trị VMNN do VTXNC là sự phối hợp của kháng sinh, chống viêm và cắt dịch kính. Với phẫu thuật cắt dịch kính (CDK) thông thường kết quả thu được thường kém, do nhiều trường hợp võng mạc tiếp tục hoại tử gây bong võng mạc hoặc bong võng mạc co kéo do tăng sinh dịch kính võng mạc mà hậu quả là teo nhãn cầu. Vì vậy phẫu thuật CDK kèm bơm dầu silicon nội nhãn là phương pháp hữu ích được áp dụng để điều trị VMNN do VTXNC nhằm loại bỏ và hạn chế sự phát triển của tác nhân gây bệnh và độc tố, đồng thời giúp võng mạc áp lại, giúp thuốc kháng sinh – chống viêm khuyếch tán tốt hơn. Bên cạnh đấy dầu silicon nội nhãn còn giữ cho võng mạc không bị bong và chống hạ nhãn áp. Trên thế giới đã có một số báo cáo về tác dụng của việc sử dụng dầu silicon ấn độn nội nhãn trong phẫu thuật CDK và điều trị VMNN sau VTXNC như nghiên cứu của R. Azad và cộng sự [3] đã được công bố năm 2003 về phẫu thuật cắt dịch kính có hoặc không có bơm dầu silicon nội nhãn trong viêm nội nhãn do chấn thương. Nghiên cứu cho thấy ở nhóm chỉ CDK đơn thuần có kết quả sau phẫu thuật kém hơn hẳn cả về giải phẫu lẫn chức năng so với nhóm được điều trị bằng phương pháp CDK ấn độn nội nhãn bằng dầu silicon [3]. 
Năm 2006, tác giả Đỗ Như Hơn, tại Bệnh Viện Mắt Trung Ương, đã bắt đầu sử dụng CDK bơm dầu silicon trên bệnh nhân VMNN (bao gồm cả nội sinh và ngoại sinh) [4] và đã cho bước đầu rất khả quan. Nghiên cứu của tác giả Đỗ Tấn (2012) đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật CDK bơm dầu silicon nội nhãn điều trị VMNN nội sinh do vi khuẩn [5]. Tuy nhiên, dầu silicon không thể lưu lại vĩnh viễn trong mắt. Sau1 thời gian (khoảng từ 2 tháng) dầu silicon có thể nhuyễn hóa gây nên các biến chứng cho các mô nội nhãn như võng mạc, thể thủy tinh, giác mạc, …. Do đó, sau khi đã đạt được hiệu quả điều trị, dầu silicon cần được lấy khỏi mắt sớm. Vậy sau khi tháo dầu silicon nội nhãn, liệu tình trạng giải phẫu cũng như chức năng thị giác của mắt có được cải thiện? Hiện nay, mới chỉ có một nghiên cứu duy nhất của tác giả Ứng Xuân Hiếu (2012) [6] là nghiên cứu đánh giá kết quả sau phẫu thuật tháo dầu silicon trên mắt đã mổ bong võng mạc mà chưa có nghiên cứu nào được tiến hành để đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật tháo dầu trên bệnh nhân VMNN sau VTXNC. Do đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết quả sau tháo dầu silicon nội nhãn trên mắt đã phẫu thuật viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu” nhằm hai mục tiêu:
1.    Đánh giá kết quả sau tháo dầu silicon nội nhãn trên mắt đã phẫu thuật viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu.
2.    Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả sau tháo dầu silicon nội nhãn.
MỤC LỤC Đánh giá kết quả sau tháo dầu silicon nội nhãn trên mắt đã phẫu thuật viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1. Sơ lược về viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu    3
1.1.1. Điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu    4
1.1.2. Cắt dịch kính    4
1.2. Khái quát về dầu silicon    7
1.2.1. Đặc tính kháng khuẩn của dầu silicon    8
1.2.2. Các biến chứng do dầu silicon    9
1.2.3. Chỉ định tháo dầu    13
1.2.4. Kỹ thuật tháo dầu    14
1.3. Kết quả sau tháo dầu silicon và những biến chứng    16
1.3.1. Kết quả về chức năng    16
1.3.2. Kết quả về giải phẫu    17
1.4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả sau tháo dầu    19
1.5. Tình hình nghiên cứu phẫu thuật tháo dầu silicon ở trên thế giới và Việt Nam    22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    25
2.1. Đối tượng nghiên cứu    25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân    25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ    25
2.2. Phương pháp nghiên cứu    25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu    25
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu    25
2.2.3. Cách chọn mẫu    26
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu    26
2.2.5. Các bước tiến hành    27
2.3. Các tiêu chí đánh giá    32
2.3.1. Đánh giá đặc điểm bệnh nhân trước nghiên cứu    32
2.3.2. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật    34
2.3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả sau phẫu thuật    35
2.3.4. Các biến chứng sau phẫu thuật tháo dầu silicon nội nhãn    35
2.4. Xử lý số liệu    36
2.5. Đạo đức nghiên cứu    36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    37
3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu    37
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới    37
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tác nhân chấn thương    38
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian đến điều trị sau chấn thương    38
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo vị trí chấn thương    39
3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng thị lực vào viện    39
3.1.6. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng nhãn áp vào viện    40
3.1.7. Thời gian lưu dầu trong mắt    40
3.1.8. Mức độ nhuyễn hóa dầu    41
3.1.9. Các biến chứng do dùng dầu silicon nội nhãn    41
3.1.10. Phối hợp phẫu thuật tháo dầu và các phẫu thuật khác    42
3.1.11. Các biến chứng trong khi tháo dầu    42
3.2. Kết quả sau phẫu thuật    43
3.2.1. Kết quả thành công chung    43
3.2.2. Kết quả chức năng    43
3.2.3. Kết quả giải phẫu và một số yếu tố liên quan đến kết quả giải phẫu    45
3.2.4. Biến chứng sau phẫu thuật tháo dầu silicon nội nhãn    48
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả sau phẫu thuật tháo dầu    49
3.3.1. Liên quan giữa tuổi và tỷ lệ thành công    49
3.3.2. Liên quan giữa thời gian từ lúc chấn thương đến khi điều trị với tỷ lệ thành công    49
3.3.3. Liên quan giữa vị trí chấn thương với tỷ lệ thành công    50
3.3.4. Liên quan giữa thời gian lưu dầu trong mắt với tỷ lệ thành công    50
3.3.5. Liên quan giữa mức độ nhuyễn hóa dầu với tỷ lệ thành công    51
3.3.6. Liên quan giữa biến chứng trong phẫu thuật tháo dầu với tỷ lệ thành công    51
3.3.7. Liên quan giữa tình trạng võng mạc có và không có TSDKVM sau tháo dầu với mức độ cải thiện thị lực    52
3.3.8. Liên quan giữa phối hợp các phẫu thuật khi tháo dầu với mức độ cải thiện thị lực    52
Chương 4: BÀN LUẬN    53
4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu    53
4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới    53
4.1.2. Tác nhân gây chấn thương    53
4.1.3. Thời gian đến điều trị sau chấn thương    54
4.1.4. Vị trí chấn thương    54
4.1.5. Thị lực và nhãn áp vào viện    55
4.1.6. Thời gian lưu dầu trong mắt    56
4.1.7. Các biến chứng do dầu và mức độ nhuyễn hóa dầu    56
4.1.9. Phối hợp phẫu thuật tháo dầu và các phẫu thuật khác    59
4.1.10. Các biến chứng trong khi tháo dầu    59
4.2. Kết quả điều trị    60
4.2.1. Kết quả chức năng    60
4.2.2. Kết quả giải phẫu    64
4.2.3. Biến chứng sau khi tháo dầu    68
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả sau phẫu thuật tháo dầu    70
4.3.1. Liên quan giữa tuổi và tỷ lệ thành công    70
4.3.2. Liên quan giữa thời gian từ lúc chấn thương đến lúc điều trị và tỷ lệ thành công    71
4.3.3. Liên quan giữa vị trí chấn thương với tỷ lệ thành công    71
4.3.4. Liên quan giữa thời gian lưu dầu trong mắt với tỷ lệ thành công    72
4.3.5. Liên quan giữa mức độ nhuyễn hóa dầu với tỷ lệ thành công    72
4.3.6. Liên quan giữa biến chứng trong phẫu thuật tháo dầu với tỷ lệ thành công    73
4.3.7. Liên quan giữa tình trạng võng mạc có và không có TSDKVM sau tháo dầu với mức độ cải thiện thị lực    75
4.3.8. Liên quan giữa phối hợp các phẫu thuật khi tháo dầu với mức độ cải thiện thị lực    75
KẾT LUẬN    77
KIẾN NGHỊ    79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.     Đặc điểm tuổi, giới    37
Bảng 3.2.     Phân bố bệnh nhân theo tác nhân gây chấn thương    38
Bảng 3.3.     Phân bố bệnh nhân theo thời gian đến điều trị sau chấn thương    38
Bảng 3.4.     Phân bố bệnh nhân theo vị trí chấn thương    39
Bảng 3.5.     Phân bố bệnh nhân theo tình trạng thị lực vào viện    39
Bảng 3.6.     Phân bố bệnh nhân theo tình trạng nhãn áp vào viện    40
Bảng 3.7.     Mức độ nhuyễn hóa dầu    41
Bảng 3.8.     Các biến chứng do dùng dầu silicon nội nhãn    41
Bảng 3.9.     Phối hợp phẫu thuật tháo dầu và các phẫu thuật khác    42
Bảng 3.10.     Kết quả thành công chung    43
Bảng 3.11.     Kết quả thị lực tại các thời điểm theo dõi    43
Bảng 3.12.     Tình trạng võng mạc tại các thời điểm theo dõi    46
Bảng 3.13.     Liên quan giữa tình trạng võng mạc có và không có TSDKVM với thời gian lưu dầu trong mắt    47
Bảng 3.14.     Liên quan giữa tình trạng võng mạc có và không có TSDKVM với tình trạng buồng dịch kính sau tháo dầu    47
Bảng 3.15.     Liên quan giữa phối hợp các phẫu thuật khi tháo dầu với tình trạng võng mạc có hoặc không có TSDKVM.    48
Bảng 3.16.     Các biến chứng sau phẫu thuật tháo dầu silicon nội nhãn    48
Bảng 3.17.     Liên quan giữa tuổi và tỷ lệ thành công    49
Bảng 3.18.     Liên quan giữa thời gian từ lúc chấn thương đến khi điều trị với tỷ lệ thành công    49
Bảng 3.19.     Liên quan giữa vị trí chấn thương với tỷ lệ thành công    50
Bảng 3.20.     Liên quan giữa thời gian lưu dầu trong mắt với tỷ lệ thành công    50
Bảng 3.21.     Liên quan giữa mức độ nhuyễn hóa dầu với tỷ lệ thành công    51
Bảng 3.22.     Liên quan giữa biến chứng trong phẫu thuật tháo dầu với tỷ lệ thành công    51
Bảng 3.23.     Liên quan giữa tình trạng võng mạc có và không có TSDKVM sau tháo dầu với mức độ cải thiện thị lực    52
Bảng 3.24.     Liên quan giữa phối hợp các phẫu thuật khi tháo dầu với mức độ cải thiện thị lực   
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.     Thời gian lưu dầu trong mắt    40
Biểu đồ 3.2.     Các biến chứng trong khi tháo dầu    42
Biểu đồ 3.3.     Kết quả cải  thiện thị lực sau  phẫu thuật    44
Biểu đồ 3.4.     Kết quả nhãn áp tại các thời điểm theo dõi    45
Biểu đồ 3.5.     Tình trạng buồng dịch kính sau phẫu thuật    45

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1.     Hình ảnh viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu    3
Hình 1.2.     Hình ảnh viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên trên lâm sàng và siêu âm    4
Hình 1.3.     Dầu nhuyễn hóa ra tiền phòng, tăng sinh dưới võng mạc do dầu nhuyễn hóa    11
Hình 2.1.     Quá trình tháo dầu và trao đổi khí dịch    30
Hình 2.2.     Laser vết rách võng mạc sau tháo dầu    30
Hình 2.3.     Mô phỏng đặt đai củng mạc bổ sung    30
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá kết quả sau tháo dầu silicon nội nhãn trên mắt đã phẫu thuật viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu

1.     Lê Minh Thông, Nguyễn Thị Thu Hương và Trần Thị Phương Thu. (2002). Viêm mủ nội nhãn sau chấn thương: tác nhân gây bệnh, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh 6, 8-15.
4.     Đỗ Như Hơn (1996). Nghiên cứu cắt dịch kính trong phẫu thuật điều trị bong võng mạc, Luận văn phó tiến sỹ y khoa, Đại học Y Hà Nội.
5.     Đỗ Tấn (2012). Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dịch kính bơm dầu silicon nội nhãn điều trị viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn, Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
6.     Ứng Xuân Hiếu, Cung Hồng Sơn(2011). Đánh giá kết quả phẫu thuật tháo dầu silicon trên mắt đã mổ bong võng mạc, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
7.     Zhang Y, Zhang M et al (2009). Endophthalmitis following open globe injury. Br J Ophthalmol. Aug 18.
8.     Dương Nam Trà (2008). Nghiên cứu một số tác nhân gây viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu tại Bệnh viện Mắt Trung Ương, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
9.     Imtiaz A. Chaudhry et al (2013). Chapter 9: Endophthalmitis: Experience from a Tertiary Eye Care Center, Published, May 8, 2013 under CC BY 3.0 license.
10.     Kapil Bhatia et al (2012). Vitrectomy in Endophthalmitis, Vitrectomy, Publisher InTech.
11.     Đỗ Như Hơn (2012). Dịch kính võng mạc. Nhãn khoa tập 3, Nhà xuất bản y học.
16.     Đỗ Như Hơn (2011). Chuyên đề dịch kính võng mạc, Nhà xuất bản y học, 190-208.
24.     Đặng Trần Đạt (2002). Nghiên cứu sử dụng dầu silicon trong phẫu thuật điều trị một số hình thái bong võng mạc, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
44.     Bùi Việt Hưng (2013). Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật một số hình thái bong võng mạc sử dụng dầu silicon nặng, Đại học Y Hà Nội.
49.     Ngô Thị Hồng Thắm (2010). Đánh giá hiệu quả của tiêm kháng sinh nội nhãn trong dự phòng viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.

 

Leave a Comment