Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi lấy sỏi đường mật chính
Sỏi đường mạt là bênh lý thường gặp ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Viêt Nam. Ở các nước phương Tây, phần lớn là sỏi cholesterol được hình thành do rối loạn chuyển hoá, thường gặp ở túi mạt, còn sỏi OMC thường là thứ phát do sỏi túi mạt di chuyển xuống, sỏi trong gan chiếm một tỷ lê rất thấp [75]. Tại Mỹ một đánh giá tổng thể vào năm 1968 cho thấy có hơn 7% dân số mắc bênh sỏi mạt, tại Pháp sỏi mạt là nguyên nhân đứng hàng thứ ba trong các trường hợp nhập viên sau thoát vị bẹn và viêm ruột thừa [74], [75]
Ở các nước nhiêt đới nói chung và Viêt Nam nói riêng, sỏi mạt được hình thành trong đường mạt do nguyên nhân nhiễm khuẩn là chủ yếu. Sỏi thường gặp ở nhiều vị trí khác nhau trong hê thống đường mạt [1], [3], [4], [5], [7], [11], [12], nên viêc điều trị triêt để gặp nhiều khó khăn, đặc biêt sỏi OMC phối hợp với sỏi trong gan chiếm tỷ lê cao từ 73-91% [27], [28], [39].
Khoảng gần hai mươi năm nay, nhờ tiến bộ của khoa học công nghê cao được áp dụng trong chẩn đoán và điều trị như: áp dụng của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ trong chẩn đoán bênh sỏi mạt, nội soi đường mạt trong mổ, siêu âm trong mổ, tán sỏi điên thuỷ lực, lấy sỏi theo đường xuyên gan qua da, nội soi can thiêp, phẫu thuạt nội soi ổ bụng… ở nước ta đã có những tiến bộ đáng kể. Đặc biêt trong điều trị sỏi đường mạt chính, do sử dụng kỹ thuạt công nghê cao mà các kỹ thuạt ít sang chấn ngày càng được áp dụng rộng rãi và mang lại hiêu quả điều trị cao như: lấy sỏi ngược dòng qua nội soi đường mạt, phẫu thuạt nội soi lấy sỏi đường mạt chính ngoài gan. Bên cạnh đó, các biến chứng và tai biến của các phương pháp cũng được đề cạp tới như: chảy máu, nhiễm trùng đường mạt ngược dòng, thủng tá tràng, viêm tụy và tử vong … [2].
Phẫu thuật nôi soi đường mạt chính để lấy sỏi đã được thực hiên từ 17 năm nay trên thế giới [26], và ở Viêt Nam phẫu thuật nôi soi lấy sỏi đường mật chính được áp dụng từ năm 1998 tại bênh viên Chợ Rẫy thành phố Hổ Chí Minh và tại Bênh viên Viêt Đức Hà Nôi năm 1999 có ưu điểm nổi bật là kỹ thuật ít sang chấn, tôn trọng cấu trúc giải phẫu đường mật, chống nhiễm khuẩn ngược dòng, đổng thời với viêc lấy sỏi. Đã có môt số báo cáo khoa học về phẫu thuật sỏi đường mật chính bằng nôi soi [1], [4], [15].
Để góp phần nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật lấy sỏi đường mật chính có hoặc không cắt túi mật qua phẫu thuật nôi soi ổ bụng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng kết để rút ra được những chỉ định cụ thể, những số liêu về kết quả phẫu thuật nôi soi trong điều trị sỏi đường mật chính với đề tài: “Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi lấy sỏi đường mật chính” nhằm hai mục tiêu:
1. Nhận xét vê ứng dụng phẫu thuật nội soi lay sỏi đường mật chính.
2. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lay sỏi đường mật chính tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2003 đến tháng 10 năm 2008.
MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Chương 1. Tổng quan tài liệu 3
1.1. Vài nét về phẫu thuật nôi soi và phẫu thuật nôi soi lấy sỏi OMC 3
1.1.1. Trên thế giới 3
1.1.2. Ở trong nước 6
1.2. Giải phẫu đường mật và sinh lý bài tiết mật 6
1.2.1. Giải phẫu đường mật 6
1.2.2. Hình ảnh Xquang của đường mật 9
1.2.3. Hình thái của đường mật khi soi 11
1.2.4. Đặc điểm sinh lý bài tiết mật 12
1.3. Cơ chế hình thành sỏi mật 13
1.3.1. Sự hình thành sỏi cholesterol 13
1.3.2. Sự hình thành sỏi bilirubinate 13
1.4. Đặc điểm giải phẫu bênh của đường mật, gan và các tạng lân cận trong bênh lý sỏi mật 14
1.4.1. Tắc mật cấp tính 14
1.4.2. Tắc mật mãn tính 15
1.4.3. Viêm tụy do sỏi mật 15
1.5. Chẩn đoán sỏi OMC 15
1.5.1. Lâm sàng 15
1.5.2. Cận lâm sàng 16
1.5.3. Các phương pháp chẩn đoán trong mổ 21
1.6. Các phương pháp điều trị sỏi đường mật chính 23
1.6.1. Mổ mở lấy sỏi đường mật có hoặc không kèm theo dẫn lưu Kehr.. 23
1.6.2. Lấy sỏi qua nôi soi mật tụy ngược dòng 23
1.6.3. Điều trị sỏi đường mật chính qua phẫu thuật nôi soi ổ bụng ….25 Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân 27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Phương pháp 27
2.2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu 28
2.2.3. Xử lý số liêu 39
Chương 3. Kết quả nghiên cứu 40
3.1. Đặc điểm bênh nhân 40
3.1.1. Tuổi 40
3.1.2. Giới 41
3.1.3. Nghề nghiêp 41
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 42
3.2.1. Tiền sử mổ cũ 42
3.2.2. Triêu chứng lâm sàng 42
3.2.3. Triêu chứng cận lâm sàng 43
3.3. Phẫu thuật 45
3.3.1. Chỉ định 45
3.3.2. Chuyển mổ mở 47
3.3.3. Đường vào lấy sỏi đường mật chính 48
3.3.4. Cách lấy sỏi đường mật chính 48
3.3.5. Chụp đường mật trong mổ 49
3.3.6. Kết quả soi đường mật trong mổ 49
3.3.7. Kết quả lấy sỏi đường mật chính có hay không kèm cắt túi mật 50
3.3.8. Kết quả đóng kín OMC 50
3.3.9. Các tai biến 51
3.3.10. Thời gian phẫu thuật 51
3.3.11. Các biến chứng 51
3.3.12. Chăm sóc theo dõi và điều trị sau mổ 52
3.3.13. Thời gian điều trị từ khi phẫu thuật đến khi ra viên 53
3.4. Đánh giá kết quả sau mổ 54
3.4.1. Kết quả siêu âm và chụp Kehr lúc ra viên 54
3.4.2. Đánh giá kết quả sớm 54
Chương 4. Bàn luận 56
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 56
4.1.1. Tuổi, giới, nghề nghiêp 56
4.1.2. Tiền sử mổ cũ 57
4.2. Bàn về chỉ định điều trị sỏi đường mât chính 57
4.3. Bàn về kỹ thuât trong phẫu thuât nôi soi lấy sỏi đường mât chính 59
4.3.1. Kỹ thuât đât troca 59
4.3.2. Vấn đề bơm hơi ổ bụng 60
4.3.3. Đường vào lấy sỏi 61
4.3.4. Cách lấy sỏi 66
4.3.5. Vấn đề đât Kehr 68
4.3.6. Vấn đề cắt túi mât trong mổ nội soi lấy sỏi đường mât chính ..71
4.3.7. Các thäm dò cân lâm sàng đường mât trong và sau mổ 72
4.4. Kết quả của phẫu thuât nọi soi lấy sỏi đường mât chính 75
4.4.1. Chuyển mổ mở 75
4.4.2. Thời gian mổ 76
4.4.3. Thời gian điều trị sau phẫu thuât nọi soi lấy sỏi đường mât chính…. 79
4.4.4. Các tai biến và biến chứng 80
4.5. Kết quả sớm 80
Kết luận 82
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích