Đánh giá kết quả trám răng không sang chấn trên răng hàm sữa học sinh 7-9 tuổi bằng Fuji VII tại trường Hermann Gmeiner Hà Nội

Đánh giá kết quả trám răng không sang chấn trên răng hàm sữa học sinh 7-9 tuổi bằng Fuji VII tại trường Hermann Gmeiner Hà Nội

Luận văn Đánh giá kết quả trám răng không sang chấn trên răng hàm sữa học sinh 7-9 tuổi bằng Fuji VII tại trường Hermann Gmeiner Hà Nội.Sâu răng là một trong những bệnh phổ biến ở Việt Nam và thế giới [1]. Từ những năm 70 của thế kỷ trước, WHO đã xếp bệnh sâu răng vào hàng thứ ba trong bảng xếp hạng bệnh tật vì mức độ phổ biến, thời gian mắc bệnh sớm ngay từ khi răng mới mọc (6 tháng tuổi) và chi phí cho khám, chữa bệnh rất lớn. Ở nước ta, tỉ lệ sâu răng ở trẻ em là khá cao. Năm 2001, bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội phối hợp với trường Đại học nha khoa Adelaide (Australia) tổ chức điều tra sức khỏe răng miệng trên toàn quốc. Kết quả cho thấy rằng: 84,9% số trẻ em từ 6 đến 8 tuổi bị sâu răng sữa [2].

Ngoài các chức năng: ăn nhai, phát âm, thẩm mỹ như răng vĩnh viễn, răng sữa còn có chức năng quan trọng như: giữ chỗ cho răng vĩnh viễn mọc, kích thích xương hàm phát triển [3]. Sâu răng có thể gây đau, ảnh hưởng đến ăn uống, học hành, nói, vui chơi của trẻ, gây tốn nhiều thời gian và tiền bạc, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng tủy, nhiễm trùng tại chỗ như: áp xe, viêm mô tế bào… [4].
Do tính chất phổ biến và ảnh hưởng tới sức khỏe, nên việc dự phòng và điều trị kịp thời bệnh răng miệng ở trẻ em tuổi học đường là một trong những vấn đề cấp bách của xã hội cần được quan tâm.
Kỹ thuật trám răng không sang chấn- ART (Atraumatic Restorative Treatment technique) đã được WHO khuyến nghị sử dụng để kiểm soát tỷ lệ sâu răng sớm ở trẻ vào năm 1998. Kỹ thuật này sử dụng vật liệu trám là Glass Inomer Cement (GIC) hoá trùng hợp có độ bám dính cao, an toàn cho tuỷ răng và có khả năng phóng thích Fluor ngừa sâu răng tái phát. Đây là kỹ thuật có nhiều tính ưu việt như kỹ thuật đơn giản, dễ phổ cập, các răng sâu của trẻ sẽ được làm sạch bằng các dụng cụ cầm tay chuyên biệt là nạo ngà và cây vạt men mà không gây tiếng ồn, không làm cho trẻ sợ hoặc đau. Khả năng bám dính tuyệt vời của GIC nhờ các liên kết hoá học sẽ tạo nên một miếng trám hoàn hảo.
Xuất phát từ thực tiễn đó và để góp phần đánh giá hiệu quả của kỹ thuật ART trong điều trị bệnh răng miệng, chúng tôi tiến hành làm đề tài: “Đánh giá kết quả trám răng không sang chấn trên răng hàm sữa học sinh 7-9 tuổi bằng Fuji VII tại trường Hermann Gmeiner Hà Nội” với 2 mục tiêu:
1.    Khảo sát tình hình sâu răng sữa ở học sinh 7-9 tuổi tại trường Hermann Gmeiner Hà Nội.
2.    Đánh giá kết quả trám răng không sang chấn bằng Fuji VII trên xoang trám loại I răng hàm sữa ở nhóm học sinh trên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá kết quả trám răng không sang chấn trên răng hàm sữa học sinh 7-9 tuổi bằng Fuji VII tại trường Hermann Gmeiner Hà Nội
1.    Trịnh Đình Hải (2000), Hiệu quả chăm sóc răng miệng trẻ em học đường trong sâu răng và phòng bệnh quanh răng tại Hải Dương, Luận án tiến sỹ y học (58-123).
2.    Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ân, Trịnh Đình Hải (2002), Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc, Nhà xuất bản Y học, tr. 23-70.
3.    Đào Thị Hằng Nga, Võ Trương Như Ngọc (2013), Điều trị phục hồi răng sữa, Răng Trẻ Em, Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Hà Nội, 179-190.
4.    Nguyễn Dương Hồng (1977), Sâu răng, Răng Hàm Mặt tập 1, NXB Y học, tr 102-153.
5.    Nguyễn Toại (2003), Giáo trình nha khoa hình thái, Khoa RHM trường Đại học Y Huế.
6.    Trần Thúy Nga, Phan Thị Thanh Yên, (2001), Nha khoa trẻ em, NXB Y học, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tr 162.
7.    Đào Thị Hằng Nga (2013), Bệnh sâu răng ở trẻ em, Răng Trẻ Em, Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Hà Nội, tr. 97.
8.    WHO (1994), Healthy teeth for life, Manila.
9.    Vũ Thị Kiều Diễm, Ngô Đồng Khanh và cộng sự ( 1993), Kết quả điều tra cơ bản tình trạng sức khỏe răng miệng ở miền Nam Việt Nam, Kỷ yếu công trình khoa học, Viện Răng Hàm Mặt TPHCM, tr 17-20.
10.    WHO (2003), world health organization report 2003, WHO.
11.    WHO (2012), Collaboring Centre, Malmo University, Sweden, WHO Oral health data bank (2012).
12.    Vietnam Detistry for The 21st Century (2000), Hanoi international convention centre, page 47, 71, 75.
13.    WHO (1994), how to take care of your child’s teeth, Manila.
14.    Nguyễn Hoàng Oanh (2006), Tìm hiếu tình hình bệnh sâu răng, viêm lợi của học sinh trường tiểu học Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội, Luận văn bác sỹ Y khoa, trường Đại học Y Hà Nội, tr 25-26.
15.    Đào Thị Dung (2007), Đánh giá hiệu quả chương trinh nha khoa học đường tại một số trường tiểu học quận Đống Đa, Hà Nội, Luận án tiến sỹ Y học Trường Đại học Y Hà Nội.
16.    Trương Mạnh Dũng, Vũ Mạnh Tuấn (2011), Thực trạng bệnh răng miệng và một số yểu tố liên quan ở trẻ 4-8 tuổi tại 5 tỉnh thành của Việt Nam năm 2010, Tạp chíy học thực hành. Số 12/2011, tr. 56-59.
17.    Frencken J.E., Makoni F., et al (1997), 3- year survival of ART restorations and glass-ionomer selants in a school oral health programe in Zimbabwe, Caries Research, pp. 76-82.
18.    Frencken J.E., Makoni F. (1994), Atreatment technique for tooth decay in deprived communities, World Health, Vol. 47, pp. 15-17.
19.    Frencken J.E., Songpaisan Yupin (1994), An atraumatic restorative treatment technique: evaluation after one year, International Dental Journal, vol. 44, pp. 460-464.
20.    Ngô Đồng Khanh (1998), Trám răng không sang chấn với Glass ionomer cement, tài liệu dịch, Viện RHM thành phố Hồ Chí Minh, tr 4-76.
21.    Nguyễn Trần Bích (2004), Sử dụng Fuji IX GP phục hồi tổn khuyết các răng sau, Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Dresden- CHLB Đức, tài liệu dịch, Khoa Răng Hàm Mặt, bệnh viện Quân Y 103, tr 80-89.
22.    Edmond R.H., Graham J.M. (2003), Glass ionomers in Contemporary Restorative Dentistry-A Clinical Update, Journal of the California Dental Association, pp. 45-56, 125-130.
23.    Mallow PK, Durward CS, Klaipo M (1998), Restoration of permanent teeth in young rural children in Cambodia using the atraumatic restorative treatment (ART) technique and Fuji II glass ionomer cement, International Journal of Paediatric Dentistry.
24.    Phantumvanit P., Taco Pilot et al (1991), ART: a three- years community filed trial in Thailand- survival of one- surface restorations in the permanent dentition, Journal of public Health Dentistry, Vol.56, pp. 141-145.
25.    Smales RJ, Yip HK (2002), The atraumatic restorative treatment approach for primary teeth: review of literature, Pediatr Dent, vol 22, p 294¬298.
26.    Dư Trí Dõng, Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Lê Thanh (1996), ART- phương pháp chữa răng không sang chấn, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 209, số 3, tr 9.
27.    Viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh (2000), Kỷ yếu công trinh nghiên cứu khoa học, tr.31-56.
28.    Ngô Minh Phúc (2005), Đánh giá hiệu quả lô hàn loại I và II trên răng hàm sữa trẻ em 6-8 tuổi bằng Fuji IX GP trong chương trình nha cộng đồng, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội, tr 36-48.
29.    Đào Ngọc Phong (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng đồng, NXB Y học, tr 57-70.
30.    Hà Hải Anh (2013), Kỹ thuật hàn răng không sang chấn và trám bít hố rãnh tại cộng đồng, Nha khoa Cộng đồng, Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Hà Nội, tr. 218-228.
31.    Songpaisan Yupin, Taco Pilot et al (2005), Manual for the atraumatic restorative treatment approach to control dental caries, Pediatric Dentistry, pp. 127-131.
32.    Đặng Thị Lan Anh (2006), Đánh giá kết quả hàn răng không sang chấn các răng hàm sữa tại trường tiếu học Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Y Khoa, trường Đại học Y Hà Nội.
 ĐẶT VẤN ĐỀ    1

Chương I.TỔNG QUAN    3
1.1.    Đặc điểm sâu răng sữa    3
1.1.1.    Một số đặc điểm khác biệt giữa răng sữa và răng vĩnh viễn về cấu
trúc    3
1.1.2.    Đặc điểm sâu răng sữa thường gặp ở trẻ em    4
1.1.3.    Dịch tễ học sâu răng ở trẻ em    4
1.2.    Kĩ thuật trám răng không sang chấn bằng GIC    6
1.2.1.     Sự ra đời của kỹ thuật.    6
1.2.2.    Kĩ thuật ART    6
1.2.3.    Tình hình áp dụng kỹ thuật ART trong và ngoài nước    8
1.2.4.    Fuji VII    9
1.3.    Trường Hermann Gmeiner Hà Nội.    10
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    12
2.1.    Nghiên cứu cắt ngang    12
2.1.1.    Đối tượng nghiên cứu    12
2.1.2.    Phương pháp nghiên cứu    12
2.1.3.    Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu    13
2.1.4.    Các biến số nghiên cứu    14
2.2.    Nghiên cứu can thiệp    14
2.2.1.    Đối tượng nghiên cứu    14
2.2.2.    Phương pháp nghiên cứu    15
2.2.3.    Quá trình nghiên cứu    16
2.2.4.    Kĩ thuật trám răng không sang chấn bằng Fuji VII    16
2.2.5.    Theo dõi và đánh giá    17 
2.2.6.    Biến số nghiên cứu    19
2.3.    Phân tích số liệu    19
2.4.    Sai số và phương pháp hạn chế sai số    19
2.4.1.    Sai số    19
2.4.2.    Cách khắc phục    20
2.5.    Đạo đức trong nghiên cứu    20
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    22
3.1.    Tình trạng sâu răng sữa ở học sinh 7-9 tuổi    22
3.2.    Kết quả kỹ thuật trám răng không sang chấn bằng Fuji VII    26
3.2.1.    Đặc điểm của đối tượng trám răng và các răng được trám    26
3.2.2.    Kết quả của kỹ thuật ART    27
3.2.3.    Sự hài lòng với phương pháp điều trị    31
Chương 4. BÀN LUẬN    32
4.1.    Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu    32
4.1.1.    Tỷ lệ sâu răng sữa chung    32
4.1.2.    Chỉ số sâu mất trám răng sữa    34
4.1.3.    Tỷ lệ sâu răng sữa trên cung hàm    35
4.2.     Kỹ thuật trám răng không sang chấn bằng GIC    36
4.2.1.    Đặc điểm của đối tượng trám răng và các răng được trám    36
4.2.2.    Kết quả trám răng không sang chấn các răng hàm sữa    36
4.2.3.    Những điểm cần lưu ý khi trám răng không sang chấn    39
4.2.4.    Khả năng ứng dụng của kỹ thuật    41
KẾT LUẬN    42
KIẾN NGHỊ    43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 1.1. Chỉ số SMT ở một số nước trên thế giới    5
Bảng 3.1. Chỉ số sâu, mất trám theo giới    23
Bảng 3.2. Chỉ số sâu, mất trám theo nhóm tuổi    24
Bảng 3.3. Tỷ lệ sâu răng của các răng hàm sữa    25
Bảng 3.4. Phân bố số răng được trám theo giới    26
Bảng 3.5. Phân bố các răng được trám trên các cung hàm.    26
Bảng 3.6. Sự lưu giữ của miếng trám sau 1 tháng    27
Bảng 3.7. Sự lưu giữ của miếng trám sau 3 tháng    27
Bảng 3.8. Sự lưu giữ của miếng trám sau 6 tháng    28
Bảng 3.9. So sánh tỷ lệ bong hoàn toàn miếng trám hàm trên và hàm dưới sau 6
tháng trám răng không sang chấn    29
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá sâu răng tái phát    30
Bảng 3.11. Kết quả trám răng không sang chấn bằng Fuji VII.    30 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sâu răng theo giới    22
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sâu răng sữa theo nhóm tuổi    23
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sâu răng theo nhóm răng    25
Biểu đồ 3.4: So sánh tình trạng miếng trám sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng trám
răng không sang chấn    28
Biểu đồ 3.5. Sự hài lòng với phương pháp điều trị    31
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Minh họa một số điểm khác biệt giữa răng sữa và răng vĩnh viễn … 3 Hình 1.2. Vật liệu Fuji VII    9

Leave a Comment