Đánh giá khả năng gây mẫn cảm Trên động vật thực nghiệm của dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus

Đánh giá khả năng gây mẫn cảm Trên động vật thực nghiệm của dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus

Đánh giá khả năng gây mẫn cảm Trên động vật thực nghiệm của dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus

Huỳnh Quang Thuận – Học viện Quân y
Vũ Minh Thục, Đinh Văn Minh – Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương
Tóm tắt
Dị nguyên D. pteronyssinus do Khoa Miễn dịch Dị nguyên, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương tách chiết có tính sinh miễn dịch cao, gây mẫn cảm trên chuột lang với chỉ số sốc trung bình 3,29  0,14, nằm trong vùng tiêu chuẩnlà 3,2 đến 3,5. Không trường hợp nào khi đưa dị nguyên D. pteronyssinus vào mà không bị sốc, chỉ khác nhau ở mức độ.
Mở đầu
Trong mấy chục năm qua, số người mắc bệnh dị ứng có xu hướng tăng nhanh, ở nhiều nước tỷ lệ mắc bệnh dị ứng ở vị trí thứ ba, sau các bệnh tim mạch và ung thư, ở một vài nước nó còn chiếm vị trí hàng đầu, phổ biến nhất là dị ứng do phấn hoa, bụi nhà, bụi bông và lông vũ.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại các nước công nghiệp phát triển, chỉ riêng các thể hen phế quản dị ứng có tới 4-5% viêm mũi dị ứng 15-20% và tổng tần số các trường hợp dị ứng đạt tới 10-15% dân số thế giới.
Ngày nay không còn ai nghi ngờ rằng nhiều bệnh dị ứng (như Hen phế quản atopy, Viêm mũi dị ứng, mày đay, eczema atopy, và nhiều bệnh khác) do tác động của bụi nhà là một trong những nguyên nhân thông thường nhất (Helk et al, 1986; Berardino et al,1987; Plátt-Mills et al, 1987; Bousquet et al, 1988; Saint-Remy et al, 1988). Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng, nóng, có độ ẩm cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho mạt bụi nhà phát triển, đặc biệt đối với loài phổ biến như D. pteronyssinus. Do đó việc nghiên cứu đánh giá khả năng mẫn cảm của dị nguyên mạt bụi nhà D. pteronyssinus để có thể ứng dụng vào thực tế y học nước ta là một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa khoa học
tài liệu tham khảo
1. Ađo AĐ (1986), Dị ứng học đại cương, Người dịch: TSKH Nguyễn Năng An, TS Trương Đình Kiệt, NXB Mir, Matxcơva, tr. 74-85.
2. Vũ Minh Thục (1997) “Một số đặc điểm của dị nguyên bụi nhà” Yhọc thực hành, N4, (19 – 21).
3. Vũ Minh Thục, Vũ Công Cường, Nguyễn Hằng Nga, Nguyên Kim Thảo (2000) “Nghiên cứu ảnh hưởng của giảm mẫn cảm đặc hiệu đối với hệ thống miễn dịch của bệnh nhân viêm mũi xoang dị ứng”, Hội thảo khoa học Tai- Mũi- Họng Việt – Pháp lần thứ 5 (Tóm tắt các báo cáo khoa học) (45-56).
4. Vũ Minh Thục (2001) Miễn dịch liệu pháp trong điều trị viêm mũi dị ứng, Hôị nghị khoa học Hoá Sinh y dược,(14-20).
5. Vũ Minh Thục, Đoàn Thanh Hoà (2001) “Nhận xét về số lượng tế bào lympho TCD4, TCD8 và tỷ lệ TCD4/TCD8 ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng” Nội san Tai Mũi- Họng, N2, (46-49).
6. Vũ Minh Thục (2001) “Cytokin phân tử và vai trò của chúng trong điều hoà phản ứng miễn dịch dị ứng” Nội san Tai- Mũi- Họng, N2, (50-53).

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment