Đánh giá khả năng hoàn thành mục tiêu Loại Uốn Ván Sơ Sinh tại tỉnh Ninh Thuận vào năm 2005
Uốn ván là bệnh cổ xưa và được nhân loại biết đến từ hàng nghìn năm nay. Mặc dù hậu quả của bệnh giảm dần ở các nước Phương Tây, thế nhưng nó tiếp tục được xem như là vấn để Y Tế công cộng chủ yếu ở các nước đang phát triển và là nguyên nhân đáng kể của tỷ lệ mắc và chết. Đặc biệt ở nhiều noi trên thế giới, bệnh Uốn ván sơ sinh (UVSS) đứng hàng đầu trong số các nguyên nhân gây chết ở trẻ em [40, 46].
Bệnh ƯVSS hoàn toàn có thể dự phòng được bằng các biện pháp như tiêm chủng văcxin ƯV cho phụ nữ có thai; thực hành đẻ sạch và chăm sóc rốn sạch [6, 8, 44, 46] Năm 1989, Đại hội đồng y tế thế giới kêu gọi các nước thực hiện chương trình LTUVSS trên phạm vi toàn cầu. Đến năm 2002, toàn cầu đã có 135 nước thực hiện thành công LTUVSS (Hoàn thành LTUVSS theo định nghĩa của WHO là giảm số trưòng hợp mắc ƯVSS xuống còn <1/1.000 trẻ đẻ sống hàng năm theo quy mô huyện ) [46]. Một số nước mới được WHO xác nhận LTƯVSS trong những năm gần đây là: Zimbabwe (2000); Enritrea(2003)[43]. Đánh giá tại Malawi
(2002) cho thấy tỷ lệ tiêm chủng UV2(+) cho phụ nữ có thai đạt 84%; tỷ lệ tiêm UV2(+) cho phụ nữ 15 – 49 tuổi đạt 78%; Tỷ lệ đẻ tại các cơ sở y tế là 45%; tỷ lệ mắc uvss là 0,3/1000 trẻ đẻ sống. Với kết quả nói trên – Malawi đã được WHO và UNICEF công nhận hoàn thành LTUVSS vào năm 2002 [42].
Phát huy thành công về LTUVSS ở một số nước, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Tổ chức y tế thế giới ( WHO) và Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA) thống nhất đặt mục tiêu LTUVSS trên Toàn cầu vào năm 2005 [46],
Tại Việt Nam, chương trình LTUVSS bắt đầu thực hiện từ năm 1992 và tập trung triển khai tại các huyện điểm từ năm 1993 theo các Chiến lược khuyên nghị của WHO. Chiến lược LTUVSS ở Việt Nam bao gồm:
1. Tiêm chủng vắc xin uv đủ liều cho PNCT đạt trên 80%.
2. Tiêm chủng văcxin UV3(+) cho nữ 15 – 35 tuổi tại vùng nguy cơ cao đạt trên 90% theo đơn vị huyện.
3. Thực hành đẻ sạch.
4. Giám sát các trường hợp css và uvss có hiệu quả.
Từ đó đến nay, tình hình mắc và chết do ƯVSS đã giảm đi xuống một cách rõ rệt. Theo đánh giá của Chương trình TCMRQG, trong năm 2004 Việt Nam chỉ còn 46 trường hợp mắc ƯVSS, số huyện đạt tiêu chuẩn LTUVSS là 667/667 huyện trong cả nước (100% số huyện). Tỷ lệ tiêm chủng văcxin UV2(+) cho PNCT đạt 89,5%[4], kết quả trên chỉ hơi thấp hơn so với điều tra thực địa trên 6 tỉnh ở Việt Nam do WHO/UNICEF/PATH/CVP tổ chức đánh giá vào tháng 11/2003 là 91,9% [3]. Nước ta đang dần tiến vững chắc đến mục tiêu LTUVSS [3,4].
Khu vực Miền Trung Việt Nam gồm 11 tỉnh ven biển từ Quảng Bình đến Bình Thuận. Chương trình LTUVSS cũng bắt đầu thực hiện từ năm 1992 tại các tỉnh trong Khu vực và tập trung triển khai tại các huyện điểm từ năm 1993[8]. Theo đánh giá của Viện Pasteur Nha Trang thì kết quả đạt được về tiêm chủng vắcxin uv cho PNCT hàng năm là 90% đã góp phần làm giảm được 44% tỷ lệ mắc UVSS/1000 trẻ đẻ sống trong giai đoạn 1997- 2000 so với giai đoạn 1993 -1996 [8]. Nghiên cứu của Lê Thị Ly và cộng sự (Viện Pasteur Nha Trang) tại huyện Sơn Tịnh (Quảng Ngãi, 1996) trên 1200 PNCT và nữ 15 – 35 tuổi thì tỷ lệ UV2(+) đạt tương ứng là 74,1% và 82,6%. Tỷ lệ trẻ <2 tuổi được bảo vệ đạt 89,3% (n=438). Kết quả đánh giá tại Ninh Thuận (1996) trên 1200 PNCT và nữ 15- 35 tuổi thì tỷ lệ UV2(+) đạt tương ứng là 81,4% và 83,4%. Tỷ lệ trẻ <2 tuổi được bảo vệ đạt 84,3% (n=331) [26].
Vói những thành quả đạt được trong chương trình Loại trừ ƯVSS từ 1993 đến nay, Việt Nam là 1 trong 7 nước mà bệnh ƯVSS lưu hành cao trong Khu vực Tây Thái bình dương có khả năng đạt mục tiêu vào năm 2005 [3, 4]. Để xác nhận Việt Nam có đạt tiêu chuẩn loại trừ uvss hay không, CTTCMR Quốc Gia và các Tổ chức Quốc tế dự kiến kế hoạch đánh giá trên quy mô Toàn quốc vào năm 2005, do vậy việc chọn 1 tỉnh (Ninh Thuận – noi có số mắc ƯVSS cao nhất ở Miền Trung Việt Nam) để đánh giá khả năng đạt mục tiêu LTƯVSS là cần thiết. Nhận thức được điều đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với mục tiêu nghiên cứu:
1. Mục tiêu chung :
Đánh giá khả năng hoàn thành mục tiêu LTUVSS tại tỉnh Ninh Thuận vào năm 2005. Trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị về công tác bảo vệ thành quả LTUVSS sau năm 2005.
2. Mục tiêu cụ thể :
2.1. Xác định tỷ lệ mắc và chết do UVSS/1000 trẻ đẻ sống tại tỉnh Ninh Thuận.
2.2. Xác định tỷ lệ tiêm văcxin UV2(+) cho PNCT; nữ 15 – 35 tuổi và bảo vệ uvss.
2.3. Xác định tỷ lệ đẻ sạch của các bà mẹ.
2.4. Mô tả hoạt động của hệ thống giám sát css và uvss và kiến thức của cán bộ y tế tỉnh, huyện và xã về LTUVSS.
Danh mục các bảng i
Danh mục các biểu đồ, hình vẽ iii
Đặt vấn đề 1
Mục tiêu nghiên cứu 2
1. Mục tiêu chung 2
2. Mục tiêu cụ thể 2
Chương 1. Tổng quan 3
1.1. Vài nét về lịch sử bệnh uốn ván 3
1.2. Tác nhân gây bệnh 3
1.3. Sự lây truyền bệnh 4
1.4. Bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng 4
1.5. Chẩn đoán 5
1.6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch 5
1.7. Một số đặc điểm dịch tễ 6
1.8. Chiến lược loại trừ uốn ván sơ sinh 8
1.9. Mục tiêu hoàn thành loại trừ uốn ván sơ sinh 11
1.10. Đánh giá các chỉ số trong chương trình LTUVSS 12
1.11. Tinh hình uvss trên thế giới và Việt Nam 13
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22
2.1. Địa bàn và thời gian nghiên cứu 22
2.2. Đối tượng nghiên cứu 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu 22
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu 22
2.5. Tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu 24
2.6. Công cụ thu thập số liệu 25
2.7. Kỹ năng sử dụng 25
2.8. Người thu thập thông tin 25
2.9. Xử lý số liệu 25
2.10. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu 25
2.11. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu 28
Chương 3. Kết quả nghiên cứu 29
3.1. Thực trạng trẻ đẻ sống, mắc và chết uvss 29
3.2. Kết quả tiêm chủng văcxin uv cho PNCT và thực hành đẻ sạch 32
3.3. Kết quả tiêm chủng văcxin uv cho nữ 15 – 35 tuổi 38
3.4. Thực trạng hoạt động của hệ thống giám sát 40
3.5. Kiến thức của cán bộ y tế 44
3.6. Vai trò của các cơ sở y tế về Loại trừ uốn ván sơ sinh 48
Chương 4. Bàn luận 52
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 52
4.2. Thực trạng trẻ đẻ sống, mắc và chết uốn ván sơ sinh 52
4.3. Thực trạng tiêm chủng văcxin uốn ván cho PNCT và nữ 15 – 35 tuổi 54
4.4. Thực trạng đẻ sạch của các bà mẹ 58
4.5. Kiến thức của cán bộ y tế về loại trừ uvss 59
4.6. Hoạt động của hệ thống giám sát chết sơ sinh, ƯVSS 62
4.7. Vai trò của các cơ sở y tế về loại trừ uvss 62
4.8. Đánh giá các tiêu chuẩn LTUVSS tại tỉnh Ninh Thuận 66
4.9. Các nguy cơ tiềm ẩn đe doạ sự bền vững Chương trình LTUVSS 66
4.10. Định hướng các biện pháp bảo vệ thành quả sau năm 2005 67
4.11. Nhận xét về phương pháp nghiên cứu 67
4.12. Những khó khăn và hạn chế của đề tài 68
Chương 5. Kết luận 70
Chương 6. Khuyến nghị 70
Tài liệu tham khảo 71
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích