Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi đông lạnh

Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi đông lạnh

Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi đông lạnh.Trong xã hội hiện nay nhu cầu có con của mỗi cặp vợ chồng là một nhu cầu chính đáng góp phần vào sự bền vững của mỗi gia đình và xã hội. Tuy nhiên, vô sinh hiện nay là một rào cản khiến nhiều cặp vợ chồng phải cần tới các phương pháp hỗ trợ sinh sản nhiều hơn. Theo WHO vô sinh được định nghĩa khi một cặp vợ chồng không có thai sau 12 tháng quan hệ thường xuyên mà không có bất cứ một biện pháp tránh thai nào, đối với phụ nữ trên 35 tuổi mốc giới hạn này chỉ còn rút ngắn xuống 6 tháng. Theo một nghiên cứu tại Mỹ tỷ lệ vô sinh tại Mỹ khoảng từ 12 -18%. Tại Việt Nam theo thống kê của BVPS Trung Ương và ĐHY Hà Nội tỷ lệ vô sinh tại VN là khoảng 7,7%.

IVF là phương pháp hỗ trợ sinh sản tiên tiến nhất hiện nay. Đầu tiên, bệnh nhân sẽ được kích thích buồng trứng bằng một số các loại thuốc kích thích buồng trứng, tiếp theo một hoặc nhiều nang noãn được chọc hút từ buồng trứng rồi chúng được thụ tinh trong phòng thí nghiệm. Sau đó một hoặc nhiều phôi sẽ được chuyển vào buồng tử cung. Các bước này được thực hiện trong vòng khoảng 2 tuần và được gọi là một chu kỳ IVF. Lần mang thai đầu tiên bằng thụ tinh trong ống nghiệm và lần sinh đầu tiên từ phôi được thụ tinh trong ống nghiệm đã được báo cáo vào năm 1976 và 1978. Kể từ đó ước tính có khoảng 7 triệu thai kỳ đã được thực hiện bằng phương pháp IVF trên toàn thế giới.
Sự thành công của một chu kỳ TTTON phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chất lượng của phôi thai, sự tiếp nhận của niêm mạc tử cung[1]. Chất lượng phôi thai ngày càng được cải thiện nhờ vào những kỹ thuật trong phòng thí nghiệm và môi trường nuôi cấy, hơn nữa các nghiên cứu đã cho thấy mối liên hệ giữa phôi chất lượng tốt sẽ cho kết quả TTTON nghiệm tốt hơn[2][3]. Ngoài ra sự chấp nhận của niêm mạc tử cung cũng chính là một trong những yếu tố quyết định các kết quả của chu kỳ TTTON. Siêu âm đầu dò âm đạo từ lâu đã là một biện pháp gián tiếp đánh giá niêm mạc tử cung trong mỗi chu kỳ TTTON. Cả hai yếu tố độ dày niêm mạc tử cung và tính chất của niêm mạc tử cung trên siêu âm là những chỉ số đặc trưng cho niêm mạc tử cung. Gần đây với sự phát triển của kỹ thuật TTTON và kỹ thuật trữ lạnh phôi nên số chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh ngày càng nhiều. Từ những thực tiễn lâm sàng, nhận thấy sự cần thiết của việc đánh giá niêm mạc tử cung trước chuyển phôi chúng tôi quyết định làm để tài: “Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểmniêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôiđông lạnh”.
Mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân được thực hiện chuyển phôi đông lạnh tại Bệnh viện Phụ sản trung ương từ 1/2017 – 12/2017.
2.    Nhận xét mối liên quan giữa độ dày, hình ảnhniêm mạc tử cung với kết quả có thai sau chuyển phôi đông lạnh.

MỤC LỤCĐánh giá mối liên quan giữa đặc điểm niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi đông lạnh
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1.TỔNG QUAN    3
1.1    . Khái niệm vô sinh    3
1.2    Tình hình vô sinh và các nguyên nhân vô sinh    3
1.2.1    Tình hình vô sinh trên thế giới    3
1.2.2    Tình hình vô sinh tại Việt Nam    4
1.3. Các phương pháp hỗ trợ sinh sản    4
1.4. Trữ lạnh phôi    9
1.4.1    Một số chỉ định về trữ lạnh phôi    9
1.4.2    Điều kiện của phôi để được trữ lạnh    10
1.4.3Đánh giá hiệu quả trữ lạnh phôi    10
1.4.4    Các phương pháp đông lạnh phôi    10
1.5    Quy trình chuyển phôi    12
1.6    Niêm mạc tử cung    13
1.6.1    Cấu tạo của niêm mạc tử cung    13
1.6.2    Tác dụng của estrogen và progesteron lên niêm mạc tử cung.    14
1.6.3    Thay đổi niêm mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt    15
1.7    Siêu âm đánh giá niêm mạc tử cung.    17
1.8    . Các phác đồ chuẩn bị niêm mạc tử cung thường dùng    20
1.8.1    Theo dõi chu kỳ tự nhiên    20
1.8.2Sử dụng thuốc nội tiết ngoại sinh    22
1.8.3    Kích thích buồng trứng    23
1.9    . Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.    24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    26
2.1    Đối tượng nghiên cứu    26
2.1.1    Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân    26
2.1.2    Tiêu chuẩn loại trừ    26
2.2    Phương pháp nghiên cứu    27
2.3    Cỡ mẫu    27
2.4    Địa điểm nghiên cứu    27
2.5    Biến số nghiên cứu    27
2.5.1    Đặc điểm bệnh nhân    27
2.5.2    Đặc điểm niêm mạc tử cung vào ngày cho progesteron    28
2.5.3    Kết quả chuyển phôi    28
2.5.4    Các tiêu chuẩn về đánh giá kết quả chuyển phôi đông lạnh    28
2.6    Xử lý số liệu    29
2.7    Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu    30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    31
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng    31
3.2 Đặc điểm chu kỳ chuyển phôi    36
3.3 Mối liên quan giữa độ dày, hình thái niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi    38
Chương 4.BÀN LUẬN    48
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân chuyển phôi trữ lạnh trong thời gian từ 1/2017 đến 12/2017    48
4.1.1 Tuổi và phân nhóm tuổi của người bệnh.    48
4.1.2.  Phân loại vô sinh    49
4.1.3 Nguyên nhân vô sinh    50
4.1.4 Thời gian vô sinh    51
4.1.5 Số chu kỳ IVF    51
4.1.6 Phân loại BMI    52
4.1.7  Độ dày, hình thái niêm mạc tử cung vào ngày cho progesteron trong chu kỳ chuyển phôi đông lạnh    53
4.1.8 Thời gian đông phôi    54
4.1.9  Số lượng phôi chuyển vào buồng tử cung    54
4.1.10 Chất lượng chuyển vào buồng tử cung    55
4.1.11 Số ngày chuẩn bị niêm mạc tử cung    56
4.2. Mối liên quan giữa độ dày, hình thái niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi trữ lạnh    57
4.2.1 Kết quả chuyển phôi    57
4.2.2  Mối liên quan giữa độ dày, hình thái niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi.    58
KẾT LUẬN    64
KHUYẾN NGHỊ    65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.     Tuổi của đối tượng nghiên cứu    31
Bảng 3.2.     Nguyên nhân vô sinh    32
Bảng 3.3.      Phân loại thời gian vô sinh    33
Bảng 3.4.      Phân loại BMI    33
Bảng 3.5.     Số lần làm thụ tinh trong ống nghiệm    34
Bảng 3.6.     Độ dày niêm mạc tử cung trong chu kỳ    35
Bảng 3.7.     Hình thái niêm mạc tử cung trước chuyển phôi    35
Bảng 3.8.     Thời gian đông phôi    36
Bảng 3.9.     Số lượng phôi chuyển mỗi chu kỳ    36
Bảng 3.10.     Số lượng phôi tốt chuyển trong mỗi chu kỳ    37
Bảng 3.11.     Số ngày chuẩn bị niêm mạc tử cung    37
Bảng 3.12.     Mối liên quan giữa độ dày niêm mạc tử cung với tỷ lệ có thai, thai lâm sàng    39
Bảng 3.13     Mối liên quan giữa hình ảnh niêm mạc với kết quả có thai, thai lâm sàng    41
Bảng 3.14     Mối liên quan giữa độ dày, hình ảnh niêm mạc tử cung với kết quả có thai đến 12 tuần    42
Bảng 3.15     Mối liên quan giữa độ dày và hình thái niêm mạc tử cung với tỷ lệ sảy thai tự nhiên trước 12 tuần    43
Bảng 3.16     Phân tích hồi quy đa đánh giá mối liên quan của kết quả thai lâm sàng với các biến    45
Bảng 3.17     Phân tích hồi quy đa đánh giá mối liên quan của kết quả sảy thai tự nhiên với các biến    46
Bảng 3.18     Phân tích hồi quy đa đánh giá mối liên quan của kết quả có thai đến 12 tuần với các biến    46

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]        Y. Wu et al., (2014). “Endometrial thickness affects the outcome of in vitro fertilization and embryo transfer in normal responders after GnRH antagonist administration,” Reprod. Biol. Endocrinol., vol. 12, no. 1.
[2]    M. L. Traub, A. Van Arsdale, L. Pal, S. Jindal, and N. Santoro,  (2009). “Endometrial thickness, Caucasian ethnicity, and age predict clinical pregnancy following fresh blastocyst embryo transfer: A retrospective cohort,” Reprod. Biol. Endocrinol., vol. 7.
[3]    F. Guerif et al., (2007). “Limited value of morphological assessment at days 1 and 2 to predict blastocyst development potential: A prospective study based on 4042 embryos,” Hum. Reprod., vol. 22, no. 7, pp. 1973–1981.
[4]    J. A. Gingold et al., (2015). “Endometrial pattern, but not endometrial thickness, affects implantation rates in euploid embryo transfers,” Fertil. Steril., vol. 104, no. 3, pp. 620-628.e5.
[5]    T. El-Toukhy et al., (2008). “The relationship between endometrial thickness and outcome of medicated frozen embryo replacement cycles,” Fertil. Steril., vol. 89, no. 4, pp. 832–839.
[6]    S. L. Chen et al., (2010). “Combined analysis of endometrial thickness and pattern in predicting outcome of in vitro fertilization and embryo transfer: A retrospective cohort study,” Reprod. Biol. Endocrinol., vol. 8, no. 1, p. 30.
[7]    T. Žáčková, I. Y. Järvelä, J. S. Tapanainen, and J. Feyereisl, (2009). “Assessment of endometrial and ovarian characteristics using three dimensional power Doppler ultrasound to predict response in frozen embryo transfer cycles,” Reprod. Biol. Endocrinol., vol. 7, pp. 1–8.
[8]    Nguyễn Khắc Liêu, Các thời kỳ hoạt động sinh dục ở phụ nữ, sinh lý phụ khoa. Bài giảng sản phụ khoa, NXB Y Học.
[9]    Nguyễn Khắc Liêu, (1998). “Tìm hiểu các nguyên nhân vô sinh điều trị tài viện BVBMTSS,” Báo cáo khoa học hội nghị vô sinh Huế.
[10]    M. E. Thoma et al., (2013). “Prevalence of infertility in the United States as estimated by the current duration approach and a traditional constructed approach,” Fertil. Steril., vol. 99, no. 5.
[11]    World Health Organization, (1992). “Recent advances in medically assited reproduction. WHO technical report series,” WHO Publ., vol. 820, p. 1/111.
[12]    “Population study of causes, treatment, and outcome of infertility,” Br. Med. J. (Clin. Res. Ed)., vol. 291, no. 6510, pp. 1693–1697, 1985.
[13]    “Tạp chí y học thực hành.”
[14]    Lưu Thị Hồng (2006). Bài giảng sản phụ khoa.
[15]    American College of Obstetricians and Gynecologists Committee on Gynecologic Practice and Practice Committee, “Female age-related fertility decline. Committee Opinion No. 589,” – Fertil Steril. 2014;101(3)633, 2014.
[16]    Hán Mạnh Cường, (2010). “Đánh giá hiệu quả của phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng,” Luận văn thạc sỹ y học, ĐH Y Hà Nội.
[17]    G. S. Gorman et al., (2015). “Mitochondrial Donation – How Many Women Could Benefit?,” N. Engl. J. Med., vol. 372, no. 9, pp. 885–887.
[18]    L. Craven et al., (2010). “Pronuclear transfer in human embryos to prevent transmission of mitochondrial DNA disease,” Nature, vol. 465, pp. 168–174.
[19]    Bệnh Viện Từ Dũ (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.
[20]    “(VSRM) – Đồng thuận về phôi của Chi hội Y học sinh sản Việt Nam – Phân độ phôi bào,” 2013.

[21]    M. T. Ho, Q. V. Đặng, and T. N. L. Vương, (2001). “Thụ tinh trong ống nghiệm.,” pp. 32–37.
[22]    Bộ môn giải phẫu bệnh (1998). Mô học bình thường của thân tử cung.
[23]    Đặng Văn Dương, Giải phẫu tế bào học.
[24]    Phạm Thị Minh Đức (2006).Sinh lý học.
[25]    Trần Thị Phương Mai; Nguyễn Thị Ngọc Phượng; Nguyễn Song Nguyên; Hồ Mạnh Tường; Vương Thị Ngọc Lan, Hiếm muộn – vô sinh và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản..
[26]    Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Nội tiết sinh sản.
[27]    O. Bakos, Ö. Lundkvist, and T. Bergh, (1993). “Transvaginal sonographic evaluation of endometrial growth and texture in spontaneous ovulatory cycles-a descriptive study,” Hum. Reprod., vol. 8, no. 6, pp. 799–806.
[28]    J. M. Adams, S. L. Tan, M. J. Wheeler, D. V. Morris, H. S. Jacobs, and S. Franks, (1988). “Uterine growth in the follicular phase of spontaneous ovulatory cycles and during luteinizing hormone-releasing hormone-induced cycles in women with normal or polycystic ovaries,” Fertil. Steril., vol. 49, no. 1, pp. 52–55.
[29]    Nguyễn Thị Xiêm (1998).Nội tiết học về sự sinh sản người.
[30]    A. C. Fleischer, G. C. Kalemeris, and S. S. Entman, (1986). “Sonographic depiction of the endometrium during normal cycles,” Ultrasound Med. Biol., vol. 12, no. 4, pp. 271–277.
[31]    A. C. Fleischer, G. C. Kalemeris, J. E. Machin, S. S. Entman, and A. E. James, (1986). “Sonographic depiction of normal and abnormal endometrium with histopathologic correlation,” J. Ultrasound Med., vol. 5, no. 8, pp. 445–452.

[32]    J. M. Randall, N. M. Fisk, A. Mctavish, And A. A. Templeton, (1989). “Transvaginal ultrasonic assessment of endometrial growth in spontaneous and hyperstimulated menstrual cycles,” BJOG An Int. J. Obstet. Gynaecol., vol. 96, no. 8, pp. 954–959.
[33]    F. Zegers-Hochschild et al., (2009). “International Committee for Monitoring Assisted Reproductive Technology (ICMART) and the World Health Organization (WHO) revised glossary of ART terminology, 2009*,” Fertil. Steril., vol. 92, no. 5, pp. 1520–1524.
[34]    V. N. Khang, (2010). “Định nghĩa các thuật ngữ thường dùng trong hỗ trợ sinh sản,” Nội san Y học sinh sản.
[35]    F. Zegers-Hochschild et al., (2009). “International Committee for Monitoring Assisted Reproductive Technology (ICMART) and the World Health Organization (WHO) revised glossary of ART terminology, 2009*,” Fertil. Steril., vol. 92, no. 5, pp. 1520–1524.
[36]    Trịnh Văn Du, (2017). “Nghiên cứu kết quả các trường hợp chuyển phôi trữ lạnh các trường hợp chuyển phôi tươi không thành công,” Luận văn thạc sỹ y học, ĐH Y Hà Nội, p. 41.
[37]    Vũ Thị Minh Phương, (2015). “Nhận xét kết quả chuyển phôi đông lạnh của kỹ thuật trữ lạnh phôi ngày 2 và phôi ngày 3 tại bệnh viện phụ sản trung ương,” Luận văn thạc sỹ y học, ĐH Y Hà Nội, p. 58.
[38]    W. Yang et al., (2018). “Combined analysis of endometrial thickness and pattern in predicting clinical outcomes of frozen embryo transfer cycles with morphological good-quality blastocyst,” Med. (United States), vol. 97, no. 2.
[39]    Vũ Thị Bích Loan, (2008). “Đánh giá kết quả chuyển phôi ngày 3 của thụ tinh trong ống nghiệm tại BVPSTW từ tháng 2/2008 đến tháng 8/2008,” Luận văn thạc sỹ y học, ĐH Y Hà Nội.
[40]    Vũ Văn Tâm; Nguyễn Thị Quỳnh, (2017). “Nghiên cứu kết quả chuyển phôi đông lạnh tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng trong 5 năm từ 2010-2014,” Tạp chí y học, pp. 28–34.
[41]    G. Bayasgalan et al., (2004). “Clinical patterns and major causes of infertility in Mongolia,” J. Obstet. Gynaecol. Res., vol. 30, no. 5,
pp. 386–393.
[42]    L. Bablok et al., (2011). “Patterns of infertility in Poland – Multicenter study,” Neuroendocrinol. Lett., vol. 32, no. 6, pp. 799–804.
[43]    D. R. Meldrum, K. M. Silverberg, M. Bustillo, and L. Stokes, (1998). “Success rate with repeated cycles of in vitro fertilization-embryo transfer,” Fertil. Steril., vol. 69, no. 6, pp. 1005–1009.
[44]    J. F. Kawwass, A. D. Kulkarni, H. S. Hipp, S. Crawford, D. M. Kissin, and D. J. Jamieson, (2016). “Extremities of body mass index and their association with pregnancy outcomes in women undergoing in vitro fertilization in the United States,” Fertil. Steril., vol. 106, no. 7,
pp. 1742–1750.
[45]    H. Caillon et al., (2015). “Effects of female increased body mass index on in vitro fertilization cycles outcome,” Obes. Res. Clin. Pract., vol. 9, no. 4, pp. 382–388.
[46]    B. Luke, M. B. Brown, J. E. Stern, S. A. Missmer, V. Y. Fujimoto, and R. Leach, (2011). “Female obesity adversely affects assisted reproductive technology (ART) pregnancy and live birth rates,” Hum. Reprod., vol. 26, no. 1, pp. 245–252.
[47]    Ths Nguyễn Thị Thu Lan, “Tương quan giữa chất lượng trứng với tỉ lệ thai sau thụ tinh trong ống nghiệm,” Tạp chí phụ sản T(1), pp. 1–4, 1111.
[48]    Nguyễn Thị Thu Phương, (2005). “Mối liên quan giữa độ dày nội mạc tử cung với kết quả có thai bằng thụ tinh trong ống nghiệm tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2005,” Luận văn thạc sỹ y học, ĐH Y Hà Nội.
[49]    C. Simón et al., (1998). “Increasing uterine receptivity by decreasing estradiol levels during the preimplantation period in high responders with the use of a follicle- stimulating hormone step-down regimen” Fertil. Steril., vol. 70, no. 2, pp. 234–239.
[50]    Nguyễn Xuân Hợi, (2016). “Giá trị tiên lượng của nồng độ Estradiol tại ngày tiêm hCG với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh trong ống nghiệm,” vol. Tạp chí Ng, pp. 19–25.
[51]    N. Nagaraja, P. Talwar, B. Mukherjee, and B. Chakrabarty, (2019). “Correlation between serum progesterone level on the day of ovulation trigger during In vitro fertilization and its effect on treatment outcome,” J. Hum. Reprod. Sci., vol. 12, no. 2, p. 136.
[52]    P. E. Levi Setti, R. De Cesare, L. Sacchi, A. Vaiarelli, A. Drovanti, and P. Patrizio, (2013). “Elevated progesterone levels on the day of hCG administration have no influence on pregnancy and implantation rates: retrospective analysis of 5,258 cycles,” Fertil. Steril., vol. 100, no. 3, p. S465.
[53]    Lê Hoàng; Phạm Thúy Nga, “Nhận xét ảnh hưởng của nồng độ progesterone ngày tiêm HCG đến kết quả thụ tinh ống nghiệm sử dụng phác đồ GnRH Antagonist tại bệnh viện phụ sản trung ương,” Tạp chí phụ sản, pp. 132–135.
[54]    Nguyễn Viết Tiến, Các quy trình chẩn đoán và điều trị vô sinh. Nhà xuất bản Y Học, 2013.
[55]    Trần Thị Vân, (2018). “Đánh giá kết quả thai nghén giữa hai nhóm chuyển phôi tươi và chuyển phôi đông lạnh tại bệnh viện phụ sản trung ương,” Luận Văn BSCK2 – ĐH Y Hà Nội.
[56]    Phan Thanh Lan, (2008). “So sánh kết quả giữa 2 nhóm bệnh nhân có sử dụng GnRh trước chuyển phôi lạnh,” Luận văn thạc sỹ y học, ĐH Y Hà Nội.
[57]    Vũ Thị Bích Loan, (2008). “Đánh giá kết quả chuyển phôi ngày 3 của thụ tinh trong ống nghiệm tại BVPS TƯ từ tháng 2/2008 đến 8/2008,” Luận văn thạc sỹ y học, ĐH Y Hà Nội.
[58]    Nguyên Xuân Huy, (2004). “Nghiên cứu kết quả của thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện phụ sản trung ương năm 2003,” Luận Văn BSCK2 – ĐH Y Hà Nội.
[59]    Nguyễn Thị Minh; Trần Văn Hanh; Lê Thị Phương Lan; Nguyễn Thị Liên Hương, (2006). “Liên quan giữa chất lượng phôi trước đông và sau rã đông,” Hội nghị vô sinh và hỗ trợ sinh sản 11-12/9/2006, vol, p. 76.
[60]    J. M. Talbot and M. Lawrence, (1997). “In-vitro fertilization: indications, stimulation and clinical techniques,” Subfertility Handb. A Clin. Guid., pp. 88–108, 1997.
[61]    R. Alvero, J. Segars, K. Marikinti, and P. R. Brinsden, (2005). ‘The presence of blood in the transfer catheter negatively influences outcome at embryo transfer’ (multiple letters) [1],” Hum. Reprod., vol. 20, no. 7, pp. 2029–2031.
[62]    W. Shi et al., (2013). “Factors related to clinical pregnancy after vitrified-warmed embryo transfer: a retrospective and multivariate logistic regression analysis of 2313 transfer cycles.,” Hum. Reprod., vol. 28, no. 7, pp. 1768–1775.
[63]    L. Sekhon et al., (2019). “Endometrial preparation before the transfer of single, vitrified-warmed, euploid blastocysts: does the duration of estradiol treatment influence clinical outcome?,” Fertil. Steril., vol. 111, no. 6, pp. 1177-1185.e3.
[64]    L. F. Doherty, J. R. Martin, U. Kayisli, D. Sakkas, and P. Patrizio, (2014). “Fresh transfer outcome predicts the success of a subsequent frozen transfer utilizing blastocysts of the same cohort,” Reprod. Biomed. Online, vol. 28, no. 2, pp. 204–208.
[65]    J. Zhao, Q. Zhang, Y. Wang, and Y. Li, (2014). “Endometrial pattern, thickness and growth in predicting pregnancy outcome following 3319 IVF cycle,” Reprod. Biomed. Online, vol. 29, no. 3, pp. 291–298.
[66]    J. Zhao, Q. Zhang, and Y. Li, (2012). “The effect of endometrial thickness and pattern measured by ultrasonography on pregnancy outcomes during IVF-ET cycles,” Reprod. Biol. Endocrinol., vol. 10.
[67]    C. Dietterich, J. H. Check, J. K. Choe, A. Nazari, and D. Lurie, (2002). “Increased endometrial thickness on the day of human chorionic gonadotropin injection does not adversely affect pregnancy or implantation rates following in vitro fertilization-embryo transfer,” Fertil. Steril., vol. 77, no. 4, pp. 781–786.
[68]    A. Al-Ghamdi, S. Coskun, S. Al-Hassan, R. Al-Rejjal, and K. (2008). Awartani, “The correlation between endometrial thickness and outcome of in vitro fertilization and embryo transfer (IVF-ET) outcome,” Reprod. Biol. Endocrinol., vol. 6.
[69]    J. H. Check and R. Cohen, (2011). “Live fetus following embryo transfer in a woman with diminished egg reserve whose maximal endometrial thickness was less than 4 mm,” Clin. Exp. Obstet. Gynecol., vol. 38, no. 4, pp. 330–332.
[70]    B. Z., D. W., S. Y., and W. K., (2016). “Endometrial thickness significantly affects clinical pregnancy and live birth rates in frozen-thawed embryo transfer cycles,” Gynecol. Endocrinol., vol. 32, no. 7, pp. 524–528.
[71]    Z. Veleva, M. Orava, S. Nuojua-Huttunen, J. S. Tapanainen, and H. Martikainen, (2013). “Factors affecting the outcome of frozen-thawed embryo transfer,” Hum. Reprod., vol. 28, no. 9, pp. 2425–2431.

[72]    Vương Thị Ngọc Lan, (1998). “Study of the relationship between ultrasonographic measuarement of Endometria thickness and Doppler colour Flow mapping and pregnancy outcomes in an Assisted Reproductive Techniques programe,” Luận Văn tốt nghiệp thạc sỹ y khoa – NSU.
[73]    A. Kasius et al., (2014). “Endometrial thickness and pregnancy rates after IVF: a systematic review and meta-analysis” Hum. Reprod. Update, vol. 20, no. 4, pp. 530–541.

 

Leave a Comment