ĐáNH GIá NHANH Tỷ Lệ Mù LOà Và HIệU QUả CủA CAN THIệP Mổ ĐụC THể THUỷ TINH ở CộNG ĐồNG TỉNH THáI NGUYÊN
ĐáNH GIá NHANH Tỷ Lệ Mù LOà Và HIệU QUả CủA CAN THIệP Mổ ĐụC THể THUỷ TINH ở CộNG ĐồNG TỉNH THáI NGUYÊN
Nguyễn Chí Dũng -Bệnh viện Mắt Trung ương
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đánh giá tỷ lệ mù lòa và hiệu quả mổ đục thể thủy tinh cần thiết để lập kế hoạch phòng chống mù loà. Mục tiêu:(1) Xác định tỷ lệ mù, nguyên nhân gây mù.(2) Đánh giá hiệu quả và trở ngại đối với mổ đục thể thuỷ tinh (ĐTTT) tại cộng đồng. Phương pháp:Nghiên cứu cắt ngang trên 1.722 người từ 50 tuổi trở lên. Kết quả: tỷ lệ mù 2 mắt ở người từ 50 tuổi trở lên là 2,16 ±0,99%, mù 1 mắt là 5,03 ±1,39%. Các nguyên nhân chính gây mù là ĐTTT (65,5%), bệnh phần sau nhãn cầu (10,9%), glôcôm (7,3%), mắt hột (3,6%), biến chứng phẫu thuật (3,6%). Tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 mắt là 1,18%, gây mù 1 mắt là 3,66%. Tỷ lệ quặm là 4,7%, lông xiêu (=3 lông) là 1,2%. Tỷ lệ người được mổ ĐTTT 2 mắt là 0,68%, mổ 1 mắt là 1,96%. Tỷ lệ bao phủ phẫu thuật 53,6% (theo người), 35,6% (theo mắt). Tỷ lệ thành công của phẫu thuật (thị lực =3/10) là 53,3%. Các trở ngại bệnh nhân đi mổ là nghèo (42,3%), không có người đưa đi mổ (17,3%), không biết bệnh và nơi mổ(5,8%). Kết luận: Nguyên nhân gây mù chủ yếu là ĐTTT và glôcôm. Tỷ lệ bao phủ phẫu thuật khá nhưng tỷ lệ thành công thấp. Cần đẩy mạnh tốc độ mổ ĐTTT và quặm do mắt hột để nhanh chóng hạ thấp tỷ lệ mù loà nhằm đạt mục tiêu “Thị giác 2020”
TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Chí Dũng (2009): Đánh giá tỷ lệ mù loà và hiệu quả của can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ở cộng đồng tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Nghiên cứu Y học. Volume 65. Số 6/ 12/2009. tr 67-73
2. Cao Mỹ Lệ, Nguyễn Chí Dũng (2009): Đánh giá tình hình mù loà, hiệu quả và những trở ngại đối với can thiệp
mổ đục thể thuỷ tinh ở thành phố Hà Nội. Volume 65. Số 6/ 12/2009. tr 89-95
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất