Đánh giá nồng đô của TRAb huyết thanh trong chẩn đoán và theo dõi sau hai tháng điều trị nôi khoa bệnh Basedow
Basedow là bênh tuyến giáp thường gặp ở nước ta cũng như trên thế giới, chiếm 45,8% các bênh nôi tiết, 2,6% các bênh nôi khoa điều trị tại bênh viên Bạch Mai [15] và 1% dân số tại Bắc Anh [6]. Bênh có thể gặp ở mọi lứa tuổi song phần lớn xuất hiên ở đô tuổi lao đông. Bênh có biểu hiên lâm sàng là tình trạng nhiễm đôc giáp với bướu giáp lan toả, bênh lý mắt và bênh lý da do xuất hiên kháng thể kháng thụ thể TSH (TSH receptor antibody – TRAb).
Bênh Basedow có thể gây những biến chứng nặng về tim mạch, mắt, cơn nhiễm đôc giáp cấp, suy kiêt.. nhưng nếu được phát hiên, chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ làm giảm được tỉ lê các biến chứng trên cho người bênh.
Chẩn đoán Basedow sẽ dễ dàng nếu có đầy đủ các TC đặc hiêu của bênh: bướu mạch, lồi mắt, phù niêm, kết hợp với HC cường giáp, và xét nghiêm có nồng đô hormon tuyến giáp tăng cao, nồng đô TSH giảm. Tuy nhiên, chẩn đoán Basedow không phải luôn dễ dàng mà hay nhầm với các nguyên nhân gây cường giáp khác, do đó, xét nghiêm kháng thể kháng thụ thể TSH (TRAb ) đóng vai trò hết sức quan trọng trong chẩn đoán. Theo nghiên cứu của Bùi Thanh Huyền và CS, tỷ lê TRAb (+) ở bênh nhân Basedow trước điều trị là 85,5% [13]. Theo Gauna A và CS, bênh nhân Basedow mới có tỷ lê TRAb (+) là 80% [39] , theo Kawai K và CS, tỷ lê này là 84 – 100% [47]. Trong môt nghiên cứu khác của Rees Smith B và CS, tỷ lê TRAb (+) chiếm 71
– 100% bênh nhân Basedow mới chưa điều trị [59], còn theo Foley TP và CS là 93% [38].
Bên cạnh khó khăn trong chẩn đoán, viêc điều trị Basedow tuy không phải là khó nhưng nguy cơ tái phát lại rất cao. Hiên nay, có ba phương pháp điều trị bênh là: điều trị nôi khoa bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp, phẫu thuật tuyến giáp và điều trị bằng Iod phóng xạ (I131). Tại Viêt Nam, phương pháp điều trị nôi khoa bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp cho đến nay vẫn được coi là lựa chọn chính, đầu tiên trong điều trị Basedow. Thời gian điều trị nôi khoa trung bình từ 18 đến 24 tháng và kết thúc sau khi duy trì được tình trạng bình giáp 1 – 1,5 năm. Tuy nhiên, vấn đề chính đối với điều trị nôi khoa Basedow là tỷ lê tái phát bênh cao và thời gian điều trị lâu dài. Theo Thái Hồng Quang, tỷ lê này là 18 – 69% [21], theo Feldt-Rasmussen U và CS là 30
– 50%[36]. Schleusener H và CS nghiên cứu trên 451 bênh nhân Basedow sau điều trị nôi khoa thấy tỷ lê tái phát là 30 – 67% [64].
Trước đây, theo dõi trong điều trị Basedow tại Việt Nam chủ yếu dựa vào định lượng FT4 và TSH. Vì vậy, rất nhiều trường hợp sau khi điều trị thuốc kháng giáp trạng tổng hợp, xét nghiêm chức năng tuyến giáp đã về bình thường nhưng khi ngừng thuốc, bênh tái phát lại rất nhanh gây khó khăn cho thầy thuốc và gây hoang mang cho bênh nhân.
Trong những năm gần đây, trên thế giới, định lượng TRAb được sử dụng khá rông rãi trong theo dõi, đánh giá sự thuyên giảm của bênh và tiên lượng sự tái phát sau khi đã ngừng điều trị thuốc KGTTH [29], [55], [57]. Theo Takasu N và CS, nồng đô TRAb giảm thấp là dấu hiêu của sự thuyên giảm bênh [61]. Zingrillo M và CS nghiên cứu thấy 70% bênh nhân Basedow tái phát có TRAb (+) [72].
Ở nước ta, xét nghiêm định lượng TRAb đã thực hiên được trong vài năm gần đây. Tuy nhiên, cho đến năm 2007, Viêt Nam mới chỉ có môt số nghiên cứu về định lượng TRAb ở những bênh nhân Basedow điều trị 131 I nhưng chưa có báo cáo nào về theo dõi, định lượng TRAb ở những bênh nhân Basedow mới và bênh nhân Basedow điều trị thuốc KGTTH. Để góp phần tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá nồng đô của TRAb huyết thanh trong chẩn đoán và theo dõi sau hai tháng điều trị nôi khoa bệnh Basedow , với hai mục tiêu:
1. Nhận xét nồng đô TRAb ở bệnh nhân Basedow.
2. Đánh giá nồng đô TRAb sau hai tháng điều trị nôi khoa Basedow.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Định nghĩa và dịch tễ học 3
1.2. Giải phẫu tuyến giáp 4
1.3. Sinh tổng hợp và điều hoà hormon tuyến giáp 4
1.4. Tác dụng sinh lý của hormon giáp 5
1.5. Bênh nguyên – bênh sinh 7
1.6. Triệu chứng lâm sàng 9
1.7. Cận lâm sàng 10
1.8 Chẩn đoán 13
1.9. Điều trị 13
1.10. Tình hình nghiên cứu về TRAb trên thế’ giới và trong nước 16
CHƯƠNG 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PhAp NGHIêN cúu 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3. Tiến hành nghiên cứu 24
2.4. Đạo đức nghiên cứu 28
CHƯƠNG 3: KÊT QUẢ 29
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 29
3.2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân Basedow 29
3.2.1. Tuổi 30
3.2.2. Giới 30
3.2.3. BMI 31
3.2.4. TC lâm sàng 31
3.2. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân Basedow 32
3.2.1. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân Basedow khi vào viện..32
3.2.1.1. Nồng đô hormon FT4, TSH 32
3.2.1.2. Nồng đô TRAb 34
3.2.1.3. Phân bố mức đô nồng đô hormon FT4, TSH và TRAb 37
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân Basedow
sau hai tháng điều trị 37
3.2.2.1. Nồng đô Ft4, TSH và TRAb 39
3.2.2.2. Mối tương quan giữa nồng đô TRAb và nồng đô FT4, TSH ở
bệnh nhân Basedow sau hai tháng điều trị nôi khoa 43
3.2.2.3. Phân bố mức đô nồng đô hormon FT4, TSH và TRAb 44
CHƯƠNG 4: BÀN LUậN 46
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 46
4.2. Đặc điểm l©m sàng của nhóm bệnh nh©n Basedow 46
4.2.1. Tuổi 46
4.2.2. Giới 46
4.2.3. BMI 46
4.2.4. TC l©m sàng 47
4.3. Đặc điểm cân l©m sàng của nhóm bệnh nh©n Basedow 48
4.3.1. Đặc điểm cân l©m sàng của nhóm bệnh nh©n Basedow khi vào viện.48
4.3.1. 1. Nồng đô hormon FT4, TSH ….48
4.3.1.2. Nồng đô TRAb 49
4.3.1.3. Mối tương quan giữa tần số tim, nồng đô FT4, TSH và nồng đô
TRAb ở bệnh nh©n Basedow trước điều trị 52
4.3.1.4. Ph©n bố mức đô nồng đô hormon Ft4, TSH và TRAb 53
4.3.2. Đặc điểm cân l©m sàng của nhóm bệnh nh©n Basedow
sau hai tháng điều trị 56
4.3.2.1. Nồng đô Ft4, TSH 56
4.3.2.2. Nồng đô TRAb 56
4.3.2.3. Mối tương quan giữa nồng đô TRAb và nồng đô FT4, TSH ở
bệnh nh©n Basedow sau hai tháng điều trị nôi khoa 57
4.3.2.4. Ph©n bố mức đô nồng đô hormon fT4, TSH và TRAb 58
KẾT LUậN 59
KIẾN NGHỊ 6G
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LụC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích