Đánh giá pH thực quản và áp lực thực quản ở những bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản
Đánh giá pH thực quản và áp lực thực quản ở những bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản.Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trào ngược dạ dày – thực quản là tình trạng trào ngược bất thường các chất trong dạ dày, tá tràng lên thực quản gây ra những triệu chứng hoặc biến chứng cho bệnh nhân[1]. Bệnh nhân thường có các triệu chứng như: nóng rát sau xương ức, ợ nóng, ợ trớ, nuốt khó, nuốt vướng, đau ngực, ho kéo dài hoặc biểu hiện như hen phế quản…Nếu không được chẩn đoán và điều trị, bệnh có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như viêm thực quản, loét thực quản, thực quản Barrett, thậm chí là ung thư biểu mô thực quản[1], [2], [3]. Tỷ lệ mắc GERD chung trên toàn thế giới chiếm khoảng 13%, tuy nhiên rất khác nhau giữa cách vùng, trong đó khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là Nam Á và Đông Nam châu Âu (trên 25%), thấp nhất là khu vực Đông Nam Á, Canada và Pháp (dưới 10%)[4].
Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán GERD và các biến chứng của nó, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Các phương pháp thường dùng đó là: các bảng điểm lâm sàng, nội soi đánh giá trực tiếp hình ảnh tổn thương, mô bệnh học và đo pH thực quản 24 giờ[5]. Đối với các bộ câu hỏi, bệnh nhân thường không nhớ rõ thời điểm xuất hiện các triệu chứng, không phân biệt rõ các triệu chứng và dẫn đến sai lệch trong đánh giá mức độ của bệnh. Nội soi là phương pháp cận lâm sàng đầu tiên để đánh giá trực tiếp hình ảnh tổn thương tại thực quản, tuy nhiên có khoảng 50-60% số bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng trào ngược dạ dày thực quản không có tổn thương thực quản trên nội soi, đồng thời với nội soi thông thường, các tổn thương ở giai đoạn sớm rất khó phát hiện[6].
Đo pH thực quản 24 giờ, hay kết hợp đo pH – trở kháng thực quản 24 giờ được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán GERD, đặc biệt trong những trường hợp có triệu chứng ngoài thực quản hay không đáp ứng với điều trị thử. Đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM) không còn mới ở thế giới nhưng khá mới mẻ tại Việt Nam, giúp hỗ trợ chẩn đoán, tối ưu hóa điều trị GERD và làm sáng tỏ thêm cơ chế gây bệnh. HRM giúp khảo sát áp lực các cơ thắt thực quản, trong đó có cơ thắt thực quản dưới đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của trào ngược dạ dày – thực quản[6], [7].
Ở Việt Nam hiện nay có rất ít các dữ liệu về phương pháp đo pH – trở kháng thực quản 24 giờ, và chưa có dữ liệu về sử dụng HRM kết hợp với các phương pháp chẩn đoán khác trong thực hành lâm sàng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá pH thực quản và áp lực thực quản ở những bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày-thực quản” nhằm hai mục tiêu:
1. Đánh giá pH thực quản ở các bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản.
2. Đánh giá áp lực thực quản ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Sinh lý học thực quản 3
1.2. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản 4
1.2.1. Định nghĩa 4
1.2.2. Dịch tễ bệnh trào ngược dạ dày – thực quản trên thế giới và ở Việt Nam 5
1.2.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh 6
1.3. Chẩn đoán GERD 11
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng 11
1.3.2. Cận lâm sàng 13
1.4. Dự phòng và điều trị BTNDDTQ 23
1.4.1. Điều trị nội khoa 23
1.4.2. Điều trị phẫu thuật: 24
1.5. Tình hình nghiên cứu về đo độ pH – trở kháng thực quản 24
1.6. HRM trong chẩn đoán và điều trị BTNDDTQ 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu 27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 28
2.2.2. Cỡ mẫu 28
2.2.3. Phương pháp tiến hành 28
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 31
2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán 32
2.4. Phương tiện, dụng cụ 33
2.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 35
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 36
2.7. Đạo đức nghiên cứu 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Đặc điểm pH thực quản 38
3.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 38
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 40
3.1.3. Tổn thương trên nội soi 42
3.1.4. Đặc điểm pH thực quản 43
3.1.5. Đặc điểm cơn trào ngược trên thụ cảm trở kháng thực quản 47
3.1.6. Phân loại chẩn đoán các bệnh nhân dựa trên đo pH – trở kháng thực quản 24 giờ 48
3.2. Đặc điểm áp lực thực quản 51
3.2.1. Áp lực trung bình của các cơ thắt trên đo HRM 51
3.2.2. Áp lực trung bình khi nghỉ của CTTQD ở nhịp nền và giá trị IRP 4s ở các bệnh nhân 52
3.2.3. Phân bố các rối loạn nhu động thực quản của nhóm bệnh nhân 54
3.2.4. So sánh Total AET%, Demeester, tổng số cơn trào ngược, GERD Q, FSSG trung bình giữa các nhóm rối loạn nhu động thực quản 55
Chương 4. BÀN LUẬN 56
4.1. Đặc điểm pH thực quản 56
4.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 56
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng 57
4.1.3. Tổn thương trên nội soi 58
4.1.4. Đặc điểm pH thực quản 60
4.1.5. Đặc điểm các cơn trào ngược trên thụ cảm đo trở kháng 62
4.1.6. Kết quả đo pH – trở kháng thực quản 24 giờ 63
4.2. Đặc điểm áp lực thực quản 64
4.2.1. Áp lực trung bình của các cơ thắt trên đo áp lực thực quản 64
4.2.2. Áp lực cơ thắt thực quản dưới trung bình khi nghỉ ở nhịp nền ở các nhóm bệnh nhân 65
4.2.3. Áp lực tích hợp khi nghỉ trong vòng 4s của CTTQD giữa các nhóm bệnh nhân 66
4.2.4. Rối loạn nhu động của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 66
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu 39
Bảng 3.2: BMI của các đối tượng nghiên cứu 39
Bảng 3.3: Triệu chứng lâm sàng của các bệnh nhân 40
Bảng 3.4: Bảng điểm GERDQ và FSSG 41
Bảng 3.5: Tổn thương thực quản phát hiện trên nội soi 42
Bảng 3.6: Các chỉ số chính trên thụ cảm đo pH thực quản 24 giờ 43
Bảng 3.7: Thời gian pH thực quản dưới 4 theo các nhóm bệnh nhân 44
Bảng 3.8: Chỉ số Demeester trung bình của các nhóm bệnh nhân 45
Bảng 3.9: Phân loại chỉ số Demeester theo các nhóm bệnh nhân 45
Bảng 3.10: Liên quan giữa thời gian thực quản tiếp xúc acid bất thường và Demeester với triệu chứng nóng rát ngực sau xương ức 46
Bảng 3.11: Các chỉ số chính trên thụ cảm đo trở kháng thực quản 47
Bảng 3.12: So sánh giá trị AET, Demeester, số cơn trào ngược giữa nhóm bệnh nhân tiếp xúc acid bất thường và nóng rát chức năng 49
Bảng 3.13: Điểm GERD Q, FSSG và tổn thương nội soi giữa nhóm bệnh nhân tiếp xúc acid bất thường và nóng rát chức năng 50
Bảng 3.14: Áp lực trung bình các cơ thắt thực quản 51
Bảng 3.15: Áp lực cơ thắt thực quản dưới trung bình khi nghỉ ở nhịp nền ở các nhóm bệnh nhân 52
Bảng 3.16: Áp lực tích hợp khi nghỉ trong vòng 4s (IRP 4s) của CTTQD giữa các nhóm bệnh nhân 53
Bảng 3.17: So sánh Total AET, DeMeester, điểm GERD Q, FSSG giữa 2 nhóm áp lực CTTQD khi nghỉ bình thường và thấp 54
Bảng 3.18: So sánh Total AET%, Demeester, tổng số cơn trào ngược, GERD Q, FSSG trung bình, giữa các nhóm rối loạn nhu động thực quản 55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố theo giới tính 38
Biểu đồ 3.2: Phân bố chỉ số khối cơ thể 40
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ % thời gian mắc bệnh 41
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori 42
Biểu đồ 3.5: Phân bố tổn thương viêm thực quản trào ngược 43
Biểu đồ 3.6: Kết quả chẩn đoán dựa trên đo pH- trở kháng thực quản 24 giờ 48
Biểu đồ 3.7: Phân bố các rối loạn nhu động của nhóm bệnh nhân 54
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cơ chế bệnh sinh bệnh trào ngược dạ dày thực quản 10
Hình 1.2: Hình minh họa đo trở kháng kết hợp đo pH ở thực quản và dạ dày 16
Hình 1.3: Cơn trào ngược được ghi lại trên đo pH – trở kháng thực quản. 19
Hình 1.4: Hình ảnh biểu đồ áp lực thực quản của một nhịp nuốt bình thường 22
Hình 2.1: Máy đo pH – trở kháng thực quản Ohmega và catheter 34
Hình 2.2: Các loại catheter đo pH – trở kháng thực quản 24 giờ 34
Hình 2.3: Hệ thống HRM và catheter 35
Nguồn: https://luanvanyhoc.com