Đánh giá phương pháp điều trị mộng thịt nguyên phát bằng ghép kết mạc rìa tự thân kết hợp chích corticosteroid và không chích corticosteroid
Luận văn chuyên khoa 2 Đánh giá phương pháp điều trị mộng thịt nguyên phát bằng ghép kết mạc rìa tự thân kết hợp chích corticosteroid và không chích corticosteroid.Mộng thịt (MT) mặc dù là một bệnh có mức độ nguy hiểm không cao nhưng vẫn là một trong nhiều bệnh nhãn khoa cần được quan tâm. Bệnh xảy ra phổ biến tại các quốc gia có khí hậu nóng ấm, cận xích đạo và Việt Nam là một trong số các quốc gia như vậy. Theo thống kê năm 1996 tại miền Bắc có 5,24% số trường hợp mắc MT và tại thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ này là 4,96%[8, 9]. Mặc dù biểu hiện bệnh có vẻ đơn giản nhưng cho đến nay cơ chế sinh bệnh học MT vẫn chưa được giải thích đầy đủ.
Một vấn đề thách thức trong điều trị MT chính là tỷ lệ tái phát MT sau điều trị phẫu thuật. Với kỹ thuật cắt mộng lộ củng mạc trần tỷ lệ tái phát MT có thể lên đến 24 – 89%. Các phương pháp phẫu thuật ra đời trong thời gian gần đây đã thực sự giảm tỷ lệ tái phát MT. Hai phương pháp hiện nay đang được sử dụng phổ biến tại nhiều nơi trên thế giới là ghép kết mạc rìa tự thân (GKMRTT) và ghép màng ối cho tỷ lệ tái phát giảm thấp đáng kể. Tuy nhiên, tái phát MT vẫn tiếp tục là vấn đề nan giải khi các phương pháp này vẫn không thể loại trừ hoàn toàn tình trạng tái phát MT ở bệnh nhân.
Việc phối hợp giữa phẫu thuật và các biện pháp hỗ trợ cũng đã được chứng minh là góp phần giảm thiểu tái phát MT. Các kỹ thuật laser như laser Excimer, laser Argon, áp Mitomycin – C (MMC), sử dụng tia beta được sử dụng với mục đích ức chế sự tăng sinh của mô liên kết sau khi phẫu thuật MT cho tỷ lệ tái phát MT dao động từ 0 – 16%[25, 50]. Đây có thể coi là một bước tiến mới trong nỗ lực nhằm điều trị MT vĩnh viễn trong tương lai. Tuy nhiên, vì có nhiều phương pháp phẫu thuật kết hợp với nhiều phương pháp hỗ trợ khác nhau nên việc thống nhất một phương pháp điều trị chuẩn đối với MT gặp nhiều khó khăn do khó có thể kiểm chứng được hiệu quả của các phương pháp phối hợp này.
Một biện pháp điều trị hỗ trợ phẫu thuật MT gần đây được quan tâm là sử dụng các thuốc corticosteroid trong ngăn ngừa tái phát MT. Các thuốc này với cơ chế tác động kháng viêm (hiện nay vẫn chưa được biết rõ) đồng thời ngăn ngừa tăng sinh mạch máu tại vị trí phẫu thuật cũng chứng minh được hiệu quả trong ngăn ngừa tái phát MT. Một số nghiên cứu bước đầu đánh giá hiệu quả phối hợp giữa phương pháp giải phẫu tiên tiến như GKMRTT hoặc ghép màng ối và tiêm triamcinolone (một thuốc thuộc nhóm corticosteroid) dưới kết mạc (KM) tại vị trí phẫu thuật đã gợi ý cho thấy đây có lẽ là một hướng đi mới trong điều trị MT vì kết quả điều trị khả quan đồng thời ít gây biến chứng, tác dụng phụ không mong muốn trên bệnh nhân[44, 69, 71].
Tại Việt Nam, việc áp dụng phương pháp phẫu thuật mới là GKMRTT ngày càng được phổ biến trong cả nước. Một vài nghiên cứu khảo sát về hiệu quả điều trị của phương pháp này cho thấy tỷ lệ tái phát sau mổ GKMRTT < 6%, thấp hơn so với các phương pháp phẫu thuật khác[11, 13]. Thêm vào đó, một nghiên cứu tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh đánh giá hiệu quả của phương pháp GKMRTT kết hợp sử dụng MMC cho kết quả tỷ lệ tái phát chỉ vào khoảng 6,1% [6]. Qua kết quả nghiên cứu này, có thể thấy việc phối hợp giữa GKMRTT và các biện pháp hỗ trợ khác có lẽ cũng cho hiệu quả tương tự.
Xuất phát từ thực tế trên, một câu hỏi đặt ra là liệu việc phối hợp giữa GKMRTT và thuốc corticosteroid có mang lại hiệu quả giảm tỷ lệ tái phát MT tốt hơn so với GKMRTT hay không? Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá phương pháp điều trị mộng thịt nguyên phát bằng ghép kết mạc rìa tự thân kết hợp chích corticosteroid và không chích corticosteroid”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
So sánh hiệu quả của phương pháp điều trị MT bằng GKMRTT kết hợp tiêm dexamethasone tiền phẫu và điều trị GKMRTT không tiêm dexamethasone trong thời gian điều trị 6 tháng.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ tái phát, biến chứng và triệu chứng lâm sàng có thể có của phương pháp GKMRTT kết hợp tiêm dexamethasone trên bệnh nhân trong vòng 6 tháng điều trị và theo dõi.
Xác định tỷ lệ tái phát, biến chứng và triệu chứng lâm sàng có thể có của phương pháp GKMRTT không tiêm dexamethasone trên bệnh nhân trong vòng 6 tháng điều trị và theo dõi.
So sánh hiệu quả điều trị MT của phương pháp GKMRTT kết hợp tiêm dexamethasone và GKMRTT không tiêm dexamethasone trong vòng 6 tháng điều trị.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Định nghĩa mộng thịt 4
1.2 Diễn tiến của mộng thịt 4
1.3 Hình thái học mộng thịt 5
1.4 Dịch tễ học mộng thịt 6
1.5 Phân loại mộng thịt 13
1.6 Sinh bệnh học mộng thịt 15
1.7 Triệu chứng lâm sàng của mộng thịt 17
1.8 Chẩn đoán mộng thịt 17
1.9 Phương pháp điều trị mộng thịt 19
1.10 Phương pháp ghép KM rìa tự thân trong phẫu thuật mộng thịt 24
1.11 Sơ lược về corticosteroids sử dụng trong nhãn khoa 28
1.12 Các nghiên cứu liên quan cắt mộng thịt ghép kết mạc rìa tự thân kết hợp sử dụng corticosteroid 34
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1 Thiết kế nghiên cứu 38
2.2 Đối tượng nghiên cứu 38
2.3 Cỡ mẫu 38
2.4 Phương pháp chọn mẫu 39
2.5 Tiêu chí chọn mẫu 43
2.6 Phương pháp thu thập số liệu 43
2.7 Xử lý và phân tích số liệu 45
2.8 Liệt kê các biến số 45
2.9 Vấn đề y đức: 52
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ 53
3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu 53
3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân sau điều trị 60
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 72
4.1. Đặc điểm dân số học của bệnh nhân 72
4.2. Đặc điểm bệnh nhân trước khi phẫu thuật 78
4.3. Đặc điểm bệnh nhân sau khi phẫu thuật 82
KẾT LUẬN 95
KIẾN NGHỊ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Phiếu thu thập số liệu
Phụ lục 2: Bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu
Nguồn: https://luanvanyhoc.com