Đánh giá sự thay đổi điện giải trong lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục ở bệnh nhân ngộ độc cấp
Ngô độc cấp là một cấp cứu thường gặp trong chuyên ngành Hồi sức cấp cứu. Theo số liêu của ngành y tế nước ta, tỷ lê bênh nhân bị ngộ độc cấp không ngừng gia tăng trong những năm gần đây. Năm 2000 có gần 80 ca ngộ độc/100.000 dân, tỷ lê tử vong do ngộ độc cấp là 10-20%. Tại Trung tâm Chống độc Bênh viên Bạch Mai năm 2005 có 1615 bênh nhân ngộ độc nhập viên, đến năm 2006 lên đến 1800 ca [5]. Đây là một gánh nặng và thử thách lớn đối với ngành y tế nói chung và chuyên ngành Hồi sức cấp cứu – chống độc nói riêng.
Song song với sự phát triển của ngành Y học hiên đại, các biên pháp điều trị hỗ trợ và thải trừ chất độc cũng như chất đối kháng đặc hiệu đã làm giảm đáng kể tỷ lê tử vong do ngộ độc cấp. Trên thực tế lâm sàng các bác sỹ phải đối mặt với những ca ngộ độc nặng do nấm hoặc các chất hoá học như nerestoxin, paraquat,.. có tỷ lê tử vong cao. Đặc biêt là các ngộ độc nặng thường gây toan chuyển hoá suy đa tạng, rối loạn cân bằng nội môi trầm trọng, rất khó điều trị bằng các biên pháp nội khoa thông thường.
Để điều trị những ca ngộ độc nặng cần phải áp dụng các biên pháp hồi sức nội khoa tích cực để đảm bảo các chức năng sống và các liêu pháp đào thải chất độc trong một số trường hợp ngộ độc. Chỉ có một số ít các trường hợp ngộ độc có thuốc giải độc đặc hiêu. Kỹ thuật lọc máu liên tục là một liêu pháp hiên đại được áp dụng để giải quyết những hậu quả rối loạn nội môi do ngộ độc gây ra như rối loạn điên giải, rối loạn thăng bằng kiềm toan. Bên cạnh đó lọc máu liên tục cũng được áp dụng để đào thải chất độc trong một số trường hợp như ngộ độc gardenal, paraquat… Biên pháp này đã đem lại hiêu quả thiết thực trong điều trị bênh nhân ngộ độc cấp, cứu sống nhiều bênh nhân nhưng đồng thời cũng có những biến chứng xảy ra như là hạ thân nhiêt, nhiễm trùng, rối loạn nước điện giải, rối loạn thăng bằng kiềm toan… Trong những rối loạn trên thì rối loạn điện giải là một trong những rối loạn thường gặp nhất cần phải theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh kịp thời. Nghiên cứu tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai năm 2006 cho thấy rối loạn điện giải thường xảy ra ở bệnh nhân lọc máu CVVH, đặc biệt là hạ Kali, hạ Canxi, hạ Phospho máu [2]. Trên thực tế’ trong quá trình thực hiện và theo dõi bệnh nhân ngộ độc cấp lọc máu liên tục chúng tôi thấy có rối loạn về điện giải trong quá trình lọc máu ở những bệnh nhân này.
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá sự thay đổi điện giải trong lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục ở bệnh nhân ngộ độc cấp”
nhằm mục tiêu sau:
Đánh giá sự thay đổi về điện giải máu trong lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục ở bệnh nhân ngộ độc cấp.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
Chương 1: TổNG QUAN 3
1.1. Sơ lược về lọc máu liên tục 3
1.1.1. Các phương thức lọc máu liên tục 3
1.1.2. Chỉ định của lọc máu liên tục 6
1.1.3. Nguyên lý điều trị và cơ chế vận chuyển trong lọc máu liên tục 8
1.1.4. Biên pháp lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục 11
1.1.5. Dịch thay thế” trong lọc máu liên tục 13
1.2. Ảnh hưởng của dịch lọc lên cân bằng điên giải 15
1.2.1. Ảnh hưởng đến cân bằng Natri 15
1.2.2. Ảnh hưởng lên cân bằng Kali 17
1.2.3. Ảnh hưởng lên cân bằng Canxi 19
1.2.4. Ảnh hưởng cân bằng Phospho: 20
1.3. Các biến chứng của lọc máu liên tục 21
1.3.1. Mất cân bằng điên giải 21
1.3.2. Mất thăng bằng kiềm toan 22
1.3.3. Hạ huyết áp 22
1.3.4. Hạ thân nhiệt 23
1.3.5. Chảy máu 23
1.3.6. Nhiễm trùng 23
1.4. Các nguyên nhân gây rối loạn điện giải trong ngô độc cấp 23
1.4.1. Rối loạn điện giải do tác nhân gây độc 23
1.4.2. Rối loạn điện giải do triệu chứng của bệnh lý ngộ độc 24
1.4.3. Rối loạn điện giải do các biện pháp điều trị ngộ độc cấp 24
1.5. Các biểu hiện lâm sàng của rối loạn điện giải 25
Chương 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân nghiên cứu 27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bênh nhân nghiên cứu 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 27
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu 27
2.2.3. Các biến số nghiên cứu 27
2.2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn các điên giải 31
2.3. Thu thập và xử lý số liêu: 31
Chương 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 32
3.1. Thông tin chung bênh nhân và quá trình lọc máu 32
3.1.1. Đặc điểm tuổi, giới và địa lý của nhóm bênh nhân nghiên cứu 32
3.1.2. Sự phân bố theo nhóm tuổi 33
3.1.3. Kết quả điều trị 33
3.1.4. Chỉ định lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục (CVVH) 34
3.1.5. Kết quả các thông số về kỹ thuật lọc máu 34
3.2. Kết quả xét nghiêm điên giải trước khi lọc máu 35
3.3. Kết quả xét nghiêm điên giải trong quá trình lọc máu 36
3.3.1. Thay đổi của Natri trong lọc máu 36
3.3.2. Thay đổi của Kali trong quá trình lọc máu 38
3.3.3. Thay đổi của Canxi trong quá trình lọc máu 39
3.3.4. Thay đổi của Clo trong quá trình lọc máu 41
3.4. Kết quả xét nghiêm điên giải sau lọc máu 43
3.4.1. Thay đổi chung sau lọc máu các điên giải 43
3.4.2. Thay đổi sau lọc máu của các cuộc lọc có rối loạn điên giải trước lọc .45
3.4.3. Thay đổi sau lọc của các cuộc lọc có điên giải bình thường trước lọc ..46
Chương 4: BÀN LUẬN 47
4.1. Kết quả chung 47
4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới, địa lý bênh nhân nghiên cứu 47
4.1.2. Phân bố bênh nhân theo nhóm tuổi 48
4.1.3. Kết quả điều trị 48
4.1.4. Chỉ định lọc máu liên tục 49
4.1.5. Kỹ thuật lọc 49
4.2. Xét nghiêm điên giải trước khi lọc máu 51
4.2.1. Tình trạng Natri bênh nhân trước lúc lọc máu 51
4.2.2. Tình trạng Kali bênh nhân trước lúc lọc máu 52
4.2.3. Tình trạng Canxi bênh nhân trước lúc lọc máu 52
4.2.4. Tình trạng Clo bênh nhân trước lúc lọc máu 53
4.3. Thay đổi các giải trong quá trình lọc máu 54
4.3.1. Thay đổi của Natri trong quá trình lọc máu 54
4.3.2. Thay đổi Kali máu trong quá trình lọc máu 56
4.3.3. Thay đổi Canxi trong quá trình lọc máu 58
4.3.4. Thay đổi Clo máu 59
4.4. Thay đổi các điên giải sau lọc máu 60
4.4.1. Thay đổi Natri sau lọc máu 60
4.4.2. Thay đổi Kali sau lọc máu 61
4.4.3. Thay đổi Canxi sau lọc máu 63
4.4.4. Thay đổi Clo sau lọc máu 64
KÕt LUẬN 65
KIÕN NGHỊ 67
TÀI LIỆU tHAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích