Đánh giá sự thay đổi dự trữ buồng trứng bằng Anti – Mullerian Hormone (AMH) sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng

Đánh giá sự thay đổi dự trữ buồng trứng bằng Anti – Mullerian Hormone (AMH) sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng

Luận án Đánh giá sự thay đổi dự trữ buồng trứng bằng Anti – Mullerian Hormone (AMH) sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng. Khả năng sinh sản là chức năng quan trọng của người phụ nữ, một trong những yếu tố quyết định khả năng sinh sản đó là số lượng và chất lượng các nang noãn còn lại ở buồng trứng – hay còn gọi là dự trữ buồng trứng [1],[2]. Dự trữ buồng trứng giảm dần theo tuổi và bị tác động bởi các yếu tố như gen, môi trường hay những bệnh lý của buồng trứng và những phương pháp điều trị tác động lên buồng trứng [3],[4],[5]. Trong khi đó, cùng với sự phát triển của xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ mong muốn có con ở lứa tuổi lớn hơn và khoảng cách giữa các lần sinh dài hơn, nghĩa là người phụ nữ mong muốn có con ở độ tuổi mà dự trữ buồng trứng đã suy giảm nhiều hoặc còn trẻ tuổi nhưng không biết thực trạng về dự trữ buồng trứng của mình. Chính vì vậy, việc xác định dự trữ buồng trứng có vai trò rất quan trọng để đánh giá, tiên lượng khả năng sinh sản của người phụ nữ nhằm tư vấn cho họ thời điểm có thai thích hợp giúp bảo tồn khả năng sinh sản của mình [1],[2],[3],[6].

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là một bệnh lý phụ khoa thường gặp, chiếm khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và chiếm đến 50% phụ nữ hiếm muộn, trong đó nang LNMTC tại buồng trứng là hình thái LNMTC thường gặp, chiếm khoảng 17% – 44% những bệnh nhân có LNMTC và chiếm khoảng 35% những trường hợp u buồng trứng lành tính [7]. Bệnh lý LNMTC ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh với biểu hiện chính là đau với nhiều hình thái và mức độ khác nhau và vô sinh, do đó đã được khuyến cáo chỉ nên điều trị khi có triệu chứng đau hoặc vô sinh với mục tiêu giảm đau, tăng khả năng có thai, giảm mức độ diễn tiến và tái phát của bệnh [8],[9],[10],[11]. Với nang LNMTC tại buồng trứng, mặc dù phương pháp điều trị hiệu quả nhất vẫn đang được bàn cãi nhưng mổ nội soi bóc nang LNMTC được chấp nhận và ứng dụng rộng rãi [12]. Tuy nhiên, phẫu thuật này có thể làm mất những nang trứng từ đó ảnh hưởng đến dự trữ buồng trứng và khả năng sinh sản [13],[14],[15]. Chính vì vậy, cho đến nay giải pháp ngoại khoa trong điều trị nang LNMTC vẫn còn rất nhiều tranh cãi đặc biệt là tiêu chuẩn nào mới nên phẫu thuật, nhưng có một điểm chung là trước khi đi đến quyết định cần có sự thảo luận kỹ với bệnh nhân về lợi ích và nguy cơ giảm dự trữ buồng trứng khi lựa chọn phương pháp điều trị [8],[9],[10],[11].
Có rất nhiều test được dùng để đánh giá dự trữ buồng trứng, tuy nhiên cho đến nay Hormone kháng ống Muller (Anti – Mullerian Hormone – AMH) và siêu âm đếm số nang thứ cấp (Antral Follicle Count – AFC) được coi là 2 test có giá trị nhất trong đánh giá dự trữ buồng trứng, trong đó AMH được coi là có nhiều ưu việt hơn AFC vì AMH có giá trị dự báo sớm nhất đồng thời không phụ thuộc vào chu kỳ kinh nguyệt cũng như không bị ảnh hưởng bởi việc có lạc nội mạc tử cung, hay tiền sử phẫu thuật tại buồng trứng [16],[17],[18]. Trên thế giới, đã có những nghiên cứu đánh giá sự thay đổi của dự trữ buồng trứng sau mổ bóc nang LNMTC bằng một số test khác nhau và AMH cũng được thấy là test có giá trị nhất [19],[20],[21],[22]. Tuy nhiên, dự trữ buồng trứng thay đổi như thế nào, phụ thuộc vào những yếu tố gì, diến biến sau mổ ra sao và có dự báo được không vẫn là những câu hỏi đang được quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu theo dõi dọc nào về lạc nội mạc tử cung và dự trữ buồng trứng. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu “Đánh giá sự thay đổi dự trữ buồng trứng bằng Anti – Mullerian Hormone (AMH) sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng” được tiến hành với mục tiêu:
1. Đánh giá sự thay đổi dự trữ buồng trứng bằng AMH sau mổ nội soi bóc nang LNMTC 1tháng, 3 tháng, 6 tháng.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi nồng độ AMH sau mổ nội soi bóc nang LNMTC.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1. Nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng3
1.1.1. Sinh bệnh học của nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng3
1.1.2. Chẩn đoán nang LNMTC tại buồng trứng5
1.1.3. Điều trị nang LNMTC tại buồng trứng10
1.2. Các test dự trữ buồng trứng15
1.2.1. Các test hormone đánh giá dự trữ buồng trứng15
1.2.2. Siêu âm đánh giá dự trữ buồng trứng17
1.2.3. So sánh giá trị của các test dự trữ buồng trứng19
1.3. Anti – Mullerian Hormone (AMH)21
1.3.1. Sinh lý học Anti – Mullerian Hormone21
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến AMH23
1.3.3. Các loại xét nghiệm AMH27
1.4. Các nghiên cứu về thay đổi dự trữ buồng trứng sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng31
1.4.1. Các nghiên cứu về nguyên nhân ảnh hưởng của phẫu thuật nội soi đến dự trữ buồng trứng31
1.4.2. Các nghiên cứu đánh giá sự thay đổi dự trữ buồng trứng sau mổ nội soi bóc nang LNMTC tại buồng trứng34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU40
2.1. Đối tượng nghiên cứu40
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn40
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ40
2.2. Phương pháp nghiên cứu41
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu41
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu41
2.2.3. Quy trình nghiên cứu42
2.2.4. Thu thập số liệu44
2.2.5. Các tiêu chuẩn trong nghiên cứu45
2.2.6. Sơ đồ nghiên cứu47
2.3. Qui trình xét nghiệm AMH tự động hoàn toàn48
2.3.1. Yêu cầu vật tư trang thiết bị máy móc48
2.3.2. Kiểm tra chất lượng48
2.3.3. Qui trình thực hiện49
2.4. Phương pháp xử lý số liệu51
2.4.1. Với các biến định lượng51
2.4.2. Với các biến định tính52
2.4.3. Đánh giá giá trị của một phương pháp chẩn đoán52
2.5. Khống chế sai số và các yếu tố nhiễu53
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu54
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU56
3.1. Thay đổi AMH sau mổ nội soi bóc nang LNMTC tại buồng trứng56
3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu56
3.1.2 Diễn biến nồng độ AMH sau mổ57
3.1.3. Nồng độ AMH trước và sau mổ58
3.1.4. Mức độ giảm AMH sau mổ59
3.2. Liên quan giữa sự thay đổi AMH sau mổ với các yếu tố60
3.2.1. Liên quan với tuổi60
3.2.2. Liên quan với BMI61
3.2.3. Liên quan với tình trạng vô sinh61
3.2.4. Liên quan với tình trạng đau62
3.2.5. Liên quan với số bên có nang LNMTC64
3.2.6. Liên quan với kích thước nang LNMTC64
3.2.7. Liên quan với nồng độ AMH trước mổ65
3.2.8. Liên quan với nồng độ CA12567
3.2.9. Liên quan với thời gian mổ67
3.2.10. Liên quan với mức độ LNMTC68
3.2.11. Mô hình các yếu tố liên quan đến thay đổi AMH sau mổ70
3.2.12. Dự báo giảm dự trữ buồng trứng sau mổ75
3.2.13. Đánh giá sự hồi phục của AMH sau mổ 6 tháng80
Chương 4: BÀN LUẬN83
4.1. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu83
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu83
4.1.2. Cỡ mẫu nghiên cứu83
4.1.3. Xét nghiệm AMH84
4.2. Thay đổi AMH sau mổ nội soi bóc nang LNMTC tại buồng trứng85
4.2.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu85
4.2.2. Diễn biến nồng độ AMH sau mổ87
4.2.3. Nồng độ AMH trước và sau mổ88
4.2.4. Mức độ giảm AMH sau mổ94
4.3. Liên quan giữa sự thay đổi AMH sau mổ với các yếu tố96
4.3.1. Liên quan với tuổi97
4.3.2. Liên quan với BMI99
4.3.3. Liên quan với tình trạng vô sinh100
4.3.4. Liên quan với tình trạng đau101
4.3.5. Liên quan với số bên có nang LNMTC102
4.3.6. Liên quan với kích thước nang LNMTC104
4.3.7. Liên quan với nồng độ AMH trước mổ105
4.3.8. Liên quan với nồng độ CA125106
4.3.9. Liên quan với thời gian mổ107
4.3.10. Liên quan với mức độ LNMTC108
4.3.11. Mô hình các yếu tố liên quan đến thay đổi AMH sau mổ109
4.3.12. Dự báo giảm dự trữ buồng trứng sau mổ112
4.3.13. Đánh giá sự hồi phục của AMH sau mổ 6 tháng115
4.4. Hạn chế của nghiên cứu120
KẾT LUẬN121
KIẾN NGHỊ123
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ  LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại giai đoạn LNMTC theo ASRM 1996 9
Bảng 1.2: Tính ưu việt của các test dự trữ buồng trứng 19
Bảng 1.3: Các Test dự trữ buồng trứng được khuyến cáo 21
Bảng 1.4: Đặc điểm các loại xét nghiệm AMH 31
Bảng 2.1. Các biến số trong nghiên cứu44
Bảng 2.2. Cách tính Se, Sp, PPV, NPV53
Bảng 3.1: Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu56
Bảng 3.2: Nồng độ AMH trước và sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng58
Bảng 3.3: Mức độ giảm AMH sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng59
Bảng 3.4: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với tuổi60
Bảng 3.5: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với nhóm tuổi60
Bảng 3.6: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với BMI61
Bảng 3.7: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với tình trạng vô sinh61
Bảng 3.8: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với thời gian vô sinh62
Bảng 3.9. Thay đổi tình trạng đau sau mổ62
Bảng 3.10: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với tình trạng đau trước mổ63
Bảng 3.11: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với thời gian đau trước mổ63
Bảng 3.12. Liên quan giữa sự thay đổi AMH với số bên có nang64
Bảng 3.13: Liên quan giữa thay đổi AMH với kích thước nang64
Bảng 3.14: Liên quan giữa mức độ giảm AMH với nhóm KT nang65
Bảng 3.15: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với AMH066
Bảng 3.16: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với nồng độ CA12567
Bảng 3.17: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với thời gian mổ67
Bảng 3.18: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với điểm ASRM68
Bảng 3.19: Liên quan giữa sự thay đổi AMH với giai đoạn LNMTC69
Bảng 3.20: Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến73
Bảng 3.21: Kết quả hệ số beta chuẩn hóa của các biến trong mô hình74
Bảng 3.22: Kết quả mô hình hồi qui logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa tình trạng giảm dự trữ BT sau mổ và các yếu tố nguy cơ76
Bảng 3.23. So sánh nguy cơ gây giảm dự trữ buồng trứng sau mổ của số bên có nang LNMTC77
Bảng 3.24: Điểm cắt của AMH0 dự báo giảm dự trữ BT sau mổ78
Bảng 3.25: Kiểm định mối liên quan giữa hồi phục và các yếu tố80
Bảng 3.26: Liên quan giữa sự hồi phục AMH sau mổ 6 tháng với dAMH180
Bảng 3.27: Điểm cắt của dAMH1 dự báo sự hồi phục của AMH81
Bảng 4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu của một số tác giả84
Bảng 4.2. So Sánh đặc điểm chung với một số nghiên cứu85
Bảng 4.3. So sánh thay đổi AMH trước và sau mổ với nghiên cứu khác90
Bảng 4.4. Yếu tố liên quan với thay đổi AMH sau mổ96
Bảng 4.5. Thay đổ AMH sau mổ theo số bên có nang LNMTC103
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nồng độ AMH trước và sau mổ58
Biểu đồ 3.2: Mức độ giảm AMH sau mổ59
Biểu đồ 3.3: Liên quan giữa nồng độ AMH sau mổ với AMH065
Biểu đồ 3.4: Liên quan giữa mức độ giảm AMH sau mổ với AMH066
Biểu đồ 3.5: Liên quan giữa thời gian mổ với số bên có nang LNMTC68
Biểu đồ 3.6a: Ma trận mối liên quan giữa dAMH1 với các yếu tố70
Biểu đồ 3.6b: Ma trận mối liên quan giữa dAMH3 với các yếu tố70
Biểu đồ 3.6c. Ma trận mối liên quan giữa dAMH6 với các yếu tố70
Biểu đồ 3.7: Mô hình chuyển dạng dữ liệu dAMH thành sqrttlamh71
Biểu đồ 3.8:Đường cong ROC biểu thị giá trị AMH0 dự báo DOR sau mổ79
Biểu đồ 3.9: Đường cong ROC biểu thị giá trị của dAMH1  tiên lượng sự hồi phục sau mổ 6 tháng82
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu47
Sơ đồ 3.1. Diến biến nồng độ AMH sau mổ57
Sơ đồ 3.2. Diễn biến tình trạng giảm dự trữ buồng trứng sau mổ75

 
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment