Đánh giá tác dụng chống viêm và điều tri phì đại lành tính tuyến tiền liệt của trà tan Thuỷ long ẩm trên thực nghiệm

Đánh giá tác dụng chống viêm và điều tri phì đại lành tính tuyến tiền liệt của trà tan Thuỷ long ẩm trên thực nghiệm

Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng các thuốc thảo mộc [1], [4], [6]. Y học cổ truyền Việt nam đã có nhiều bài thuốc thảo mộc điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt, trong đó có bài “Tỳ giải phân thanh ẩm” . Trên cơ sở tác dụng của bài thuốc và biện chứng luận trị của y học cổ truyền, chúng tôi xây dựng bài thuốc gồm “Tỳ giải phân thanh ẩm” và một số vị thuốc tăng cường tác dụng gọi là bài “Tỳ giải phân thanh gia giảm” và đã bào chế trà tan Thuỷ long ẩm tại Viện Y học cổ truyền Quân đội. Trà tan Thuỷ long ẩm đã được ứng dụng điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt và thấy có hiệu quả nhất định. Theo y học hiện đại thì nguyên nhân cơ bản của phì đại lành tính tuyến tiền liệt chưa thật sự sáng tỏ, nhưng người ta thấy rằng có sự tăng nồng độ dihydrotestosteron và sự phá vỡ cân bằng nội tiết tố giữa androgen và estrogen, bệnh cũng có mối liên quan tới yếu tố tăng trưởng, sự biến đổi hệ thống miễn dịch và viêm nhiễm tại chỗ ở người cao tuổi [1], [2], [4].
Mặc dù có hiệu quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt trên lâm sàng nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố khẳng định tác dụng tác dụng và cơ chế tác dụng của bài thuốc. Do vậy, đề tài được tiến hành nhằm mục tiêu: Đánh giá tác dụng chống viêm và điều tri phì đại lành tính tuyến tiền liệt của trà tan Thuỷ long ẩm trên thực nghiệm.
2.    NGUYÊN LIỆU, ĐốI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.    Nguyên liệu
*    Trà tan Thuỷ long ẩm (TLA) gồm các dược liệu với trọng lượng như sau:
–    Thuỷ xương bồ (Acorus calamus L.)    3,7g
–    ích chí nhân (Fruchus alpinniae oxyphyllaes)    5,0g
–    Biển xúc (Polygonum aviculare)    5,0g
–    Côn bố (Laminaria japonica)    3,6g
–    Ngưu tất (Achyrathes bidentata Blume)    5,8g
–    Tang phiêu tiêu (Ootheca mantidis)    2,2g
–    Tỳ giải (Rhizoma dioscoreae tokoro makino)    4,6g
–    Mộc thông (Hocquartia manshuriensis)    3,3g
–    Ô dược (Lindera myrrha lour merr)    2,7g
–    Vương bất lưu hành (Ficyspumila L.)    2,7g
–    Lactose    1,0g
Các dược liệu trên được nấu thành cao, sau đó phun sương và đóng gói dạng 5gam trong túi bạc.
2.2.    Đối tượng
–    Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả hai giống, khỏe mạnh, trọng lượng 18 – 22g của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
–    Chuột cống trắng, cả hai giống, khỏe mạnh, trọng lượng 120 ± 20g.
Động vật được nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm với đầy đủ thức ăn và nước uống tại bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y Hà Nội.
2.3.    Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.    Phương pháp gây viêm cấp
*    Phương pháp gây phù chân chuột bằng carrageenin: được tiến hành theo phương pháp của Winter và cộng sự [1].
32 chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 8 con.
–    Lô 1 (đối chứng): uống NaCl 9%0, 1 ml/100 g.
–    Lô 2: uống indometacin liều 16 mg/kg.
–    Lô 3: uống Thủy long ẩm liều 3g dược liệu/kg.
–    Lô 4: uống Thủy long ẩm liều 9g dược liệu/kg.
Chuột được uống nước muối sinh lý và thuốc thử với thể tích tương đương (1ml/100g thể trong chuột) 3 ngày liên tục trước khi gây viêm. Ngày    thứ    3,    sau khi    uống    thuốc thử    1    giờ,
gây    viêm bằng cách tiêm carrageenin 1% (pha trong nước    muối    sinh lý)    0,1    ml/chuột    vào    gan
bàn chân sau, bên phải của chuột. Đo thể tích chân chuột (đến khớp cổ chân) bằng dụng cụ chuyên biệt vào các thời điểm: trước khi gây viêm (V0); sau khi gây viêm 2 giờ (V2), 4 giờ (V4), 6 giờ (V6) và 24 giờ (V24). Kết quả được tính theo công thức của Fontaine.
+ Độ tăng thể tích chân của từng chuột được tính theo công thức:
V – V AV% = -í    0 X100
V0
Trong đó:    V0 là thể tích chân chuột trước khi gây viêm
Vt là thể tích chân chuột sau khi gây viêm
+ Tác dụng chống viêm được đánh giá bằng khả năng ức chế phản ứng phù (I%)
A Vc% – AVt%    °
I% =     —        X100
A V0%
Trong đó:    AVc % : trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lô    đối    chứng
AVt % : trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lô    uống thuốc
*    Phương pháp gây viêm màng bụng:
40 chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con.
–    Lô 1 (đối chứng): uống NaCl 9%0, thể tích 1 ml/100 g.
–    Lô 2: uống indometacin liều 16mg/kg.
–    Lô    3: uống Thuỷ long    ẩm liều    3g dược    liệu/kg.
–    Lô    4: uống Thuỷ long    ẩm liều    9g dược    liệu/kg.
Các lô chuột được uống nước muối sinh lý và thuốc thử với thể tích tương đương (1ml/100g thể trong chuột) với thời gian như thí nghiệm trên. Gây viêm màng bụng bằng dung dịch carrageenin 0,05 g + formaldehyd 1,4 ml pha trong 100 ml nước muối sinh lý vừa đủ, với thể tích 1ml/100g thể trọng chuột vào khoang màng bụng cho mỗi chuột. Sau 24 giờ gây viêm, giết chuột mổ ổ bụng hút dịch rỉ viêm. Đo thể tích và đếm số lượng bạch cầu/ml dịch rỉ viêm, định lượng protein trong dịch rỉ viêm.
2.3.2.    Phương pháp gây viêm mạn (gây u hạt)
40 chuột nhắt trắng, được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con.
–    Lô 1 (đối chứng): uống NaCl 9%0, thể tích 0,2ml/10 g.
–    Lô 2: uống prednisolon liều 5mg/kg
–    Lô    3: uống Thuỷ long    ẩm liều    5g dược    liệu/kg
–    Lô    4: uống Thuỷ long    ẩm liều    15g dược liệu/kg
Gây viêm mạn tính bằng cách cấy sợi amian trọng lượng 6mg tiệt trùng (sấy 120oC trong 1 giờ) đã được tẩm carrageenin 1% ở da gáy của mỗi chuột. Sau khi cấy u hạt, các chuột được uống NaCl 9%0 hoặc thuốc thử liên tục trong 5 ngày. Ngày thứ 6 tiến hành giết chuột bằng clorofoc, bóc tách khối u hạt, sấy khô ở nhiệt độ 56oC trong 18 giờ. Cân trọng lượng u hạt sau khi đã được sấy khô.
2.3.3.    Phương pháp đánh giá tác dụng điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt
Thử nghiệm được tiến hành theo mô hình gây phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng testosterone theo phương pháp Dorfronson đã được cải tiến [1], [3], [6].
50 chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 con:
–    Lô 1 (chứng): tiêm dầu olive + uống nước cất 2ml/100g/ngày.
–    Lô 2 (lô gây mô hình): tiêm testosteron(TES) + uống nước cất 2ml/100g/ngày.
–    Lô 3 (lô chứng dương): tiêm testosteron + uống Dutasterid 40àg/100g/ngày.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment