Đánh giá tác dụng của chè dây trong điều trị loét dạ dày – hành tá tràng trên lâm sàng, nội soi và giải phẫu bệnh

Đánh giá tác dụng của chè dây trong điều trị loét dạ dày – hành tá tràng trên lâm sàng, nội soi và giải phẫu bệnh

Chè dây là một vị thuốc dân gian được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân các dân tộc miền núi để chữa viêm loét dạ dày tá tràng. Chè dây có tên  khoa học  là  Ampelopsis Cantoniensis Planch họ Nho (Vitaceae). Kết quả nghiên cứu về thực vật học, thành phần hoá học và tác dụng sinh học của chè dây của các tác giả Hoàng Tích Huyền, Phạm Thanh Kỳ và  cộng  sự  trường  Đại  học  Y Hà  Nội, trường  Đại  học  Dược  Hà Nội  đã xác  định thành hoá học  của  chè dây  có Flavonoid, tanin và hợp chất  Uronic;  chè  dây  có  khả  năng  trung  hoà a.HCl, có tác dụng giảm đau rõ rệt và có vòng vô khuẩn với vi khuẩn gr(-), gr(+) tương đương với Ampixilin và Tetraxyclin [3, 5, 6]. Từ những cơ sở trên đây, nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
1.    Đánh  giá  tác  dụng  giảm  đau, liền  sẹo  ổ loét, khả năng chống viêm và diệt khuẩn HP của chè dây trong điều trị loét dạ dày hành tá tràng.
2.    Khảo sát tác dụng không mong muốn của chè dây.
II.    CHẤT    LIỆU    –    ĐỐI    TƯỢNG    VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Chất liệu
Bột chè dây tinh khô (thuốc nghiên cứu) do Trường Đại học Dược Hà Nội sản xuất, bột Alusi (thuốc đối chứng) do Xí nghiệp Hóa dược Hà Nội sản xuất. Bột chè dây, bột Alusi được Trường Đại học Dược mã hoá kép giống nhau, đóng gói 5gr và lấy tên là Ampelop A1, AmpelopA2.
Ampelop A1 hoặc A2 5gr x 4 gói/24h. Uống 3 lần sau khi ăn (sáng, trưa, chiều) và 1 lần vào 21 giờ. Thời gian điều trị liên tục trong 6 tuần.
Mục tiêu: (1) Đánh giá tác dụng giảm đau, liền sẹo ổ loét, khả năng chống viêm và diệt khuẩn HP của chè dây trong điều trị loét dạ dày – hành tá tràng, (2) Khảo sát tác dụng không mong muốn của thuốc. Đối tượng nghiên cứu: gồm 80 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là loét dạ dày hành tá tràng trên nội soi và có đau thượng vị. Phương pháp nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu theo phương pháp mù kép, so sánh kết quả nhóm chè dây và nhóm chứng Alusi. Kết quả: thời gian hết đau trung bình của chè dây là 8,9 ngày ngắn hơn Alusi là  17,35 ngày  (p < 0,01). Tỷ  lệ  liền  sẹo  ổ  loét  của  chè  dây  là  79,55% cao hơn Alusi là  47,22% (p < 0,001). Tỷ lệ làm sạch Helicobacter Pylori của chè dây là 42,5% cao hơn Alusi là 19,35% ( p < 0,01). Tỷ lệ làm hết viêm dạ dày của chè dây là 23,25% cao hơn Alusi là 9,09% và tỷ lệ giảm viêm dạ dày rõ rệt của chè dây đạt 44,19% cao hơn Alusi đạt 27,27% (p < 0,01). Kết luận: (1) chè dây có tác dụng cắt cơn đau trung bình là 9 ngày; chè dây làm liền sẹo ổ loét dạ dày hành tá tràng 79,55%. Trên xét nghiệm giải phẫu bệnh, chè dây có tác dụng làm sạch Helicobacter Pylori với tỷ lệ 42,5%; chè dây làm hết viêm niêm mạc dạ dày đạt 23,25% (2) chè dây không có tác dụng không mong muốn.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment