đánh giá tác dụng của nấm Hồng Chi Đà Lạt (gano derma lucidum) trong điểu trị hội chứng rối loạn lipid máu

đánh giá tác dụng của nấm Hồng Chi Đà Lạt (gano derma lucidum) trong điểu trị hội chứng rối loạn lipid máu

Lipid và lipoprotein- những chất chủ yếu của chuyển hóa các chất trong cơ thể- Có ý nghĩa quan trọng trong lâm sàng, điều trước tiên bởi vì chúng liên quan mật thiết đến bệnh mạch vành. Nhiều nghiên cứu của dịch tễ học cho thấy rằng: đặc biệt ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, mức sống khá sung túc với thực đơn có tỷ lệ chất béo cao có sự liên quan rất rõ với sự phát triển của bệnh xơ vữa động mạch. Các nghiên cứu cũng đưa ra những hiểu biết về lipoprotein và các thành phần lipid, protein của chúng cũng như về vai trò của các lipoprotein trong quá trình bệnh lí của sự hình thành và phát triển mảng vữa xơ động mạch. Ngày nay, những phương pháp chẩn đoán đặc hiệu, các biện pháp dự phòng- tức là sự phát hiện sớm các cá thể có rối loạn lipid máu cóa nguy cơ bị bệnh mạch vành, bệnh tim mạch và phương pháp điều trị mới đều rất quan trọng nhằm giảm tỉ lệ bệnh và tỉ lệ tử vong của bệnh lí trên. Sự phát triển của sinh học phân tử giúp các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu những rối loạn lipid và lipoprotein máu ở mức độ gen học. Trong khuôn khổ luận án tiến sỹ “ Đánh giá tác dụng của nấm Hồng chi Đà Lạt (Ganoderma lucidum) trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu”; chuyên đề rối loạn lipid máu được thực hiện nhằm mục tiêu: Xác định rõ rối loạn lipid máu để giúp cho sự lựa chọn các phương pháp điều trị thích hợp và hơn thế có thể giúp cho việc phòng ngừa ngăn chặn những bệnh lí đang trong giai đoạn tiềm ẩn.
2.    LIPID MÁU VÀ LIPOPROTEIN
2.1.    Lipid máu:
Thành phần của lipid trong máu tuần hoàn (lipid toàn phần của máu) bao gồm cholesterol tự do (free cholesterol- FC) và cholesterol este (CE)- gọi chung là cholesterol toàn phần (total cholesterol- TC); triglycerid (TG); các phospholipid (PL) và những acid béo tự do (acid béo bão hòa hoặc không bão hòa). Các lipid này đều không tan trong nước nên để tuần hoàn được trong huyết tương, chúng phải kết hợp với protein tạo thành phức hợp gọi là lipoprotein (LP). Như vậy, lipoprotein là dạng vận chuyển lipid không tan từ mô này đến mô khác trong cơ thể nhờ sự chuyển động của dòng máu [5].
2.2.    Thành phần và cấu trúc của lipoprotein:
2.2.1.    Thành phần của lipoprotein:
Phức hợp lipoprotein bao gồm cholesterol tự do (FC) và cholesterol este (CE); triglycerid (TG), phospholipid (PL) gắn với một số protein đặc hiệu gọi là apolipoprotein (apo) [1], [5], [34].
2.2.1.1.    Cholesterol huyết tương: có hai nguồn gốc: Ngoại sinh (thức ăn) và nội sinh (do cơ thể tổng hợp). Cholesterol ngoại sinh được vận chuyển từ ruột đến gan bởi chylomicron, còn cholesterol nội sinh được tổng hợp chủ yếu ở gan (khoảng 1,2 g/ngày) [1], [5], [34].
2.2.1.2.    Triglycerid: có trong lipid thức ăn và có thể tổng hợp ở gan và mô mỡ để làm nguồn dự trữ năng lượng, nguồn này được huy động khi có nhu cầu. Acid béo trong cơ thể là bão hoà hoặc không bão hòa . Một số acid béo không bão hòa đóng vai trò quan trọng, chúng là chất tiền thân tạo prostaglandin và este hóa cholesterol.
2.2.1.3.     Phospholipid:    chiếm khoảng 30% lipid toàn phần; Phospholipid (PL) bao gồm phosphatidyl cholin (60-65%), sphingomyelin (20-25%), phosphatidyl ethanolamin (5-8%). Phospholipid bao gồm những acid béo bão hòa hoặc không bão hòa và là thành phần quan trọng của màng tế bào [1], [5], [34].
2.1.2.4.    Apolipoprotein:
MỤC LỤC
1.    Cơ    sở lí luận cho việc điều trị rối loạn lipid máu:    1
1.1.    Lipid , apolipoprotein và lipoprotein máu    1
1.2.    Chuyển hóa của lipid máu    2
1.2.1.    Chuyển hóa lipid máu ngoại sinh:    2
1.2.2.    Chuyển hóa lipid máu nội sinh :    3
1.3.    Rối loạn lipid máu:    5
1.3.1.    T ăng lipid máu tiên phát:    5
1.3.2.    Rối loạn lipid máu thứ phát :    7
1.4.    Tăng lipid máu và các bệnh tim mạch:    8
1.4.1.    Rối    loạn Lipid máu và bệnh vữa xơ    động mạch:    8
1.4.2.    Rối    loạn lipid máu và tai biến mạch    máu não:    10
1.4.3.    Rối    loạn lipid máu và tai biến mạch    vành:    10
1.5.    Các chỉ    số lipid bình thường và tăng:    11
2.    Các thuốc sử dụng trong điều trị rối loạn lipid máu:    12
2.1.    Thuốc làm giảm hấp thu và tăng thải trừ lipoprotein    12
2.2.    Nhóm thuốc ức chế sinh tổng hợp lipoprotein:    14
2.2.1.    Acid nicotinic    14
2.2.2.    Dẫn chất của acid fibric:    16
2.23. Dẫn xuất Statin    20
2.2.4.    Probucol    27
2.2.5.    D- Thyroxin:    29
4.    Quan niệm của y học cổ truyền về hội chứng rối loạn lipid máu và
các phương pháp điều trị:    31
4.1.    Quan niệm của y học cổ truyền về hội chứng rối loạn lipid máu 31
4.1.1.    Sự chuyển hóa tân dịch trong cơ thể:    31
4.1.2.    Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của chứng    đàm    :    32
4.2.    Các bệnh về đàm và phương pháp điều trị:    35
4.2.1.    Thấp đàm:    35
4.2.2.    Táo đàm    35
4.2.3.    Nhiệt đàm    36
4.2.4.    Hàn đàm:    37
4.2.5.    Phong đàm    37
4.3.    Quan niệm của các nhà danh y về chứng đàm và phương pháp điều trị:         39
4.4.    Các phương pháp điều trị chứng đàm của YHCT Trung Quốc
ngày nay    40
4.5.    Điều trị chứng đàm (các thể lâm sàng) theo Trung y hiện    đại: ..40
4.5.1.    Thấp    nhiệt uất kết:    40
4.5.2.    Khí trệ huyết ứ:    41
4.5.3.    Tỳ hư đàm thấp:    41
4.5.4.    Tỳ thận lưỡng hư:    42
4.5.5.    Can thận âm hư:    42
4.6.    Các nghiên cứu trong nước và nước    ngoài    42
4.6.1.    Nghiên cứu đánh giá hiệu lực một số bài thuốc    của Trung Quốc:42
4.6.2.    Nghiên cứu trong nước:    46
5.    Hướng phát triển thuốc điều trị rối loạn chuyển    hóa lipid:    47
Tài liệu tham khảo

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment