Đánh giá tác dụng của phương pháp luyện tập dưỡng sinh y học cổ truyền đối với phụ nữ thời kỳ mãn kinh

Đánh giá tác dụng của phương pháp luyện tập dưỡng sinh y học cổ truyền đối với phụ nữ thời kỳ mãn kinh

Mãn kinh (Menopause) ở phụ nữ thường gây ra các triệu chứng bất thường làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu nhằm mục tiêu: đánh giá tác dụng của phương pháp luyện tập dưỡng sinh y học cổ truyền đối với phụ nữ thời kỳ mãn kinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Điểm số Blatt – Kupperman giảm sau 30 ngày tập từ 18,72 ± 5,78 điểm xuống 7,18 ± 3,33 điểm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Mức độ rối loạn theo thang điểm Blatt – Kupperman giảm sau 30 ngày tập có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có tác dụng hạ huyết áp đối vớ’ những người có tăng huyết áp sau 30 ngày tập (p < 0,05). Lực bóp cơ tay tăng sau 30 ngày tập luyện (p < 0,05). Sau 30 ngày tập không thấy thay đổi về cận lâm sàng. Kết quả trên cho phép rút ra kết luận sau: Luyện tập dưỡng sinh y học cổ truyền có tác dụng tốt đối với phụ nữ thời kỳ mãn kinh.

Dưỡng sinh (Vitality preservation) hay còn gọi là nhiếp sinh, đạo sinh, bảo dưỡng có nghĩa là bảo dưỡng sinh mệnh. Dưỡng sinh nghiên cứu các quy luật sống của con người, tìm ra các phương pháp phòng bệnh và tăng cường sức khỏe, làm chậm quá trình lão suy và kéo dài chất lượng cuộc sống. Luyện tập dưỡng sinh đã trở thành nhu cầu của người cao tuổi, trong đó tỷ lệ phụ nữ mãn kinh chiếm một phần không nhỏ [3]. Theo ước tính có đến 75% – 90% phụ nữ độ tuổi trên 50 có các triệu chứng bất thường, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống [2]. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Đánh giá tác dụng của phương pháp luyện tập dưỡng sinh y học cổ truyền đối với phụ nữ thời kỳ mãn kinh.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng
Gồm 81 phụ nữ đã mãn kinh tuổi từ 50 đến 64 tham gia các lớp tập luyện dưỡng sinh từ tháng 2/2010 đến tháng 9/2010 tại khoa Châm cứu – Dưỡng sinh, bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương.
2.    Phương pháp tập luyện
Dùng bài tập dưỡng sinh YHCT đang được tiến hành tập luyện tại Khoa Châm cứu – Dưỡng sinh của bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương [2].
Thời gian tập luyện: mỗi ngày tập một lần vào buổi chiều, mỗi lần tập kéo dài 90 phút (từ 14h đến 15h30 phút), tập trong 30 ngày liên tục.
3.    Phương pháp
3.1.    Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước v à sau điều trị.
3.2.    Chỉ tiêu theo dõi
* Lâm sàng:
–    Các triệu chứng cơ năng theo thang điểm Blatt – Kupperman [5]: theo dõi vào 3 thời điểm: trước tập luyện (N0), ngày tập thứ 15 (N15), ngày tập thứ 30 (N30).
–    Chỉ số BMI, huyết áp, lực bóp tay: theo dõi trước sau điều trị.
–    Chỉ số huyết học: hồng cầu, hemoglobin.
–     Chỉ số sinh hoá: glucose, cholesterol, triglycerid, HDL – C, LDL – C
3.3.    Đánh giá kết quả
3.3.1.    Lâm sàng
–    Đánh giá các triệu chứng cơ năng theo thang điểm Blatt – Kupperman
Đánh giá theo thang điểm Blatt – Kupperman gồm 11 triệu chứng đại diện cho hội chứng mãn kinh. Mức độ của mỗi triệu chứng: có 4 mức độ (không có: 0 điểm, nhẹ: 1 điểm, trung bình: 2 điểm, nặng: 3 điểm). Tổng giá trị điểm của 11 triệu chứng bằng tổng giá trị điểm của mỗi triệu chứng.
Dựa vào đó phân ra mức độ nặng của hội chứng mãn kinh như sau: (Độ 0 = không: 0 điểm; độ 1= rất ít: 1-14 điểm; độ 2 = nhẹ: 15 – 20 điểm; độ 3 = trung bình: 21 – 35 điểm; độ 4 = nặng: 36 – 51 điểm.
–    Đánh giá sự thay đổi của BMI, huyết áp, lực bóp tay.
3.3.2.    Cận lâm sàng: Đánh giá các chỉ số cận lâm sàng trước và sau điều trị.
3.4.    Xử lý số liệu: Sử dụng chương trình xử lý số liệu SPSS 16.0.
III.    KẾT QUẢ
1.    Sự thay đổi thang điểm Blatt – Kupperman và mức độ rối loạn mãn kinh sau đợt tập luyện
Điểm trung bình theo thang điểm Blatt – Kupperman giảm dần sau 15 và 30 ngày tập luyện. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Mức độ rối loạn theo thang điểm Blatt – Kupperman giảm sau 15 ngày và 30 ngày tập luyện, từ mức độ 3, 2 chuyển về mức độ 1 là chủ yếu. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. (xem bảng 1).
2.    Sự thay đổi chỉ số BMI, huyết áp, cơ lực trước và sau tập luyện
Chỉ số BMI trước và sau tập không có khác biệt với p > 0,05.
Ở người có tăng huyết áp: HATT, HATTr, HATB đều giảm sau 30 ngày tập luyện. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Lực bóp của tay phải và tay trái đều tăng sau 30 ngày tập luyện.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment