Đánh giá tác dụng của thuốc “Ngọc dịch thang” trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 qua một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng

Đánh giá tác dụng của thuốc “Ngọc dịch thang” trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 qua một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết gây rối loạn chuyển hoá. Bệnh chiếm tới 60 -70% trong các bệnh nội tiết, trong đó ĐTĐ typ 2 chiếm trên 90% trong tổng số bệnh nhân ĐTĐ. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chiếm 1,5-3% dân số [1, 6, 9].
Y học cổ truyền (YHCT) gọi bệnh ĐTĐ là chứng tiêu khát [2, 4]. Nhiều kinh thư cũng đã ghi các vị thuốc và bài thuốc có tác dụng điều trị tiêu khát như “Tiêu khát phương” trong “Đan Khê Tâm Pháp”, “Ngọc Dịch Thang” trong Trung Quốc danh phương toàn tập điều trị ĐTĐ typ 2, ở Trung Quốc được dùng rộng rãi và có hiệu quả. Ở Việt Nam cũng đã được dùng có hiệu quả trong điều trị bệnh ĐTĐ, nhưng chưa được nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá tác dụng của thuốc “Ngọc dịch thang” trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 qua một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Chất liệu
Bài thuốc “Ngọc dịch thang” [4] gồm: Sinh sơn dược (Rihizona Diroscoreapersimilis) 30g, Tri mẫu (Anemanhenaspheloides) 18g, Cát căn (Radixpuera) 5g, Thiên hoa phấn (Radix Trichosantes) 9g, Sinh hoàng kỳ (Radix Astoagalismem Branacei) 15g, Kê nội kim (Endothelium Corneum Gigeriae Galli) 6g, Ngũ vị tử (Frustus Sehizandrac) 9g.
Mỗi thang thuốc sau khi sắc cô đặc lấy 400ml đóng vào 2 túi nilon chịu nhiệt, mỗi túi 200ml tại khoa Dược bệnh viện Y học cổ truyền Thái Bình theo dây chuyền công nghệ Hàn Quốc và đạt tiêu chuẩn quy định của Dược điển Việt Nam IV. Mỗi BN ngày uống 2 lần, mỗi lần 200ml, trước bữa ăn 1 giờ, trong 90 ngày.
2.    Đối tượng
Gồm 45 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là ĐTĐ điều trị tại bệnh viện YHCT Thái Bình từ tháng 8/2009 đến tháng 7/2010.
*    Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
–    > 35 tuổi; không phân biệt giới, nghề nghiệp.
–    Chẩn đoán xác định ĐTĐ týp 2, có đường máu lúc đói 7-11,1 mmol/l [9].
–    Được hướng dẫn chế độ ăn uống, tập luyện mà đường huyết không giảm.
–    Tự nguyện tham gia nghiên cứu và không dùng các phương pháp điều trị ĐTĐ trước 02 tuần.
*    Tiêu chuẩn loại trừ
–    < 35 tuổi, phụ nữ có thai và đang cho con bú.
–    ĐTĐ có tăng huyết áp, tăng ceton niệu, nhiễm trùng cấp tính, suy gan, suy thận, suy tim, mắc bệnh về máu.
–    Glucose huyết lúc đói >11,1mmol/L.
–    Không uống thuốc đúng quy định hoặc dùng thêm các thuốc khác.
3.    Phương pháp
–     Đánh giá kết quả trên lâm sàng dựa vào sự thay đổi tổng số điểm ở ngày 90 so với trước điều trị: Tốt: giảm > 80%; Khá: giảm > 50% < 80%; Trung bình: giảm > 20% < 50%; Kém: < 20%.
–    Xét nghiệm Glucose máu tĩnh mạch lúc đói và sau ăn 2 giờ trước điều trị và sau điều trị 90 ngày.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment