Đánh giá tác dụng điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liêt của trà tan Thủy long ẩm.
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt (PĐLTTTL) là bênh thường gặp ở nam giới cao tuổi. Từ 45 tuổi trở lên tuyến tiền liệt (TTL) ngừng tăng trưởng và bắt đầu có chiều hướng tăng sản bệnh lý hình thành PĐLTTTL. Tỷ lệ PĐLTTTLtăng lên cùng với tuổi, trong đó 1/4 số trường hợp có các triệu chứng rối loạn tiểu tiện ở mức độ trung bình và nặng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Hiện nay, vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân của PĐLTTTL và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị yếu tố thuận lợi gây ra bệnh. Điều trị nội khoa dùng các loại thuốc ức chế a-adrenergic hoặc thuốc ức chế 5a- reductase. Điều trị ngoại khoa theo phương pháp mổ hở, phẫu thuật nội soi có nhiều khả quan. Tuy nhiên, điều trị nội khoa thuốc tân dược vẫn còn có nhiều tác dụng không mong muốn, chi phí điều trị cao. Trong khi đó, điều trị ngoại khoa chỉ thực hiện được ở trung tâm lớn có đủ điều kiện trang thiết bị hiện đại chứ không phải nơi nào cũng tiến hành được.
Y học cổ truyền (YHCT) cũng đã mô tả bệnh PĐLTTTL trong “lâm chứng”, “lâm bế”, phương pháp điều trị chủ yếu là lợi niệu, thông lâm, tán kết. Ớ Trung Quốc, Nhật Bản, Ần Độ, Nam Phi … cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu điều trị PĐLTTTL bằng các thuốc thảo mộc và thu được kết quả khả quan [8]. [9], [10]. Ớ Việt Nam, trong những năm gần đây, thực hiện phương châm kết hợp hai nền y học. Y học cổ truyền cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt đạt hiệu quả khả quan như bài “Tỳ giải phân thanh ẩm” của Viện y học cổ truyền quân đội; viên “Trinh nữ hoàng cung”, bài “Thận khí hoàn gia giảm” của Viện Y học cổ truyền trung ương [1], [4].
Để góp phần đa dạng hóa các chế phẩm, làm phong phú thêm nguồn thuốc chữa PĐLTTTL, dựa trên cơ sở lý luận y học cổ truyền, kết hợp với thành tựu của y học hiện đại. Chúng tôi nghiên cứu ứng dụng trà tan Thủy long ẩm dựa theo bài thuốc “Tỳ giải phân thanh gia giảm” để điều trị PĐLTTTL với mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liêt của trà tan Thủy long ẩm.
2. nguyêN LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liêu
Trà tan Thuỷ long ẩm gồm các dược liệu với trọng lượng như sau:
– Thuỷ xương bồ (Acorus calamus L.) 3,7g
– ích chí nhân (Fruchus alpinniae oxyphyllaes) 5,0g
– Biển xúc (Polygonum aviculare) 5,0g
– Côn bố (Laminaria japonica) 3,6g
– Ngưu tất (Achyrathes bidentata Blume) 5,8g
– Tang phiêu tiêu (Ootheca mantidis) 2,2g
– Tỳ giải (Rhizoma dioscoreae tokoro makino) 4,6g
– Mộc thông (Hocquartia manshuriensis) 3,3g
– Ô dược (Lindera myrrha lour merr) 2,7g
– Vương bất lưu hành (Ficyspumila L.) 2,7g
– Lactose 1,0g
Các dược liệu trên được nấu thành cao tại khoa Dược – Viện Y học cổ truyền Quân
đội theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam. Sau đó phun sương và đóng gói dạng 5gam trong túi bạc. Ngày uống hai lần, mỗi lần hai gói. Tổng liều uống 20 g/ngày, hòa tan với 100ml nước sôi, uống 6 tuần.
2.2. Đối tượng
Gồm 32 bênh nhân PĐLTTTL được điều trị tại Viên YHCT quân đội.
* Tiêu chuẩn chọn bênh nhân:
– Đánh giá rối loạn tiểu tiên dựa vào bảng điểm IPSS (International Prostate Score System). Chỉ chọn những bênh nhân có điểm IPSS từ 7 trở lên (phụ lục).
– Khám lâm sàng và cận lâm sàng:
+ Thăm trực tràng: sờ thấy tiền liêt tuyến to, mềm, ranh giới rõ.
+ Lưu lượng nước tiểu <10ml/giây.
+ Siêu âm: tiền liêt tuyến tăng âm, trọng lượng >20g.
+ Thể tích nước tiểu tồn dư: <150ml.
+ Xét nghiêm huyết học, urê và creatinin máu bình thường.
+ Xét nghiêm PSA trong giới hạn bình thường.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Nghi ngờ ung thư hoặc các bênh lý khác của tuyến tiền liêt.
+ Bí đái hoàn toàn, thể tích nước tiểu tồn dư > 150ml.
+ Bàng quang có sỏi, túi thừa; suy thận, sỏi thận, sỏi niêu quản, urê và creatimin máu tăng
+ Bênh nhân bị các bênh như: bênh tim mạch, huyết áp cao, đái đường…
2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: thử nghiêm lâm sàng không đối chứng bằng phương pháp so sánh trước sau.
* Phương pháp đánh giá mức độ rối loạn tiểu tiên theo thang điểm IPSS.
Sử dụng thang điểm IPSS để tính mức điểm IPSS cho tuần thứ nhất và tuần thứ 6 của điều trị. Tổng số điểm là 35. Phân loại mức độ rối loạn tiểu tiên như sau:
– Rối loạn nhẹ: 1^ 10 điểm. – Rối loạn trung bình: 11^ 20 điểm.
– Rối loạn nặng: 21^ 35 điểm.
* Phương pháp tính thang điểm ve chất lượng cuộc sống (quality of life).
Tương ứng với các mức điểm chúng tôi phân loại các mức độ sau:
– Nhẹ: 1^ 2 điểm. – Trung bình: 3^ 4 điểm.
– Nặng: 5^ 6 điểm.
Điểm chất lượng cuộc sống cũng được tính vào 2 thời điểm: 1^ 2 ngày đầu khi mới vào viên và 1^ 2 cuối của tuần thứ sáu.
* Phương pháp đo lưu lượng nước tiểu: Q (ml/giây).
– Lưu lượng nước tiểu được xác định sau khi bênh nhân vào viên điều trị 1^ 2 ngày (trước uống thuốc) và trong vòng 1^ 2 ngày cuối của tuần thứ 6 (sau điều trị).
– Bênh nhân có cảm giác thật mót đi tiểu, có thể cho bênh nhân uống 500ml trước khi đo lưu lượng nước tiểu chừng 30 phút. Cho bênh nhân đi tiểu vào 1 bình dung tích 1000ml có vạch chia mililít (ml). Dùng đồng hồ bấm giây theo dõi thời gian từ khi bênh nhân bắt đầu đi tiểu cho tới khi đi tiểu xong. Đơn vị đo: giây (s).
– Xác định thể tích nước tiểu đái được trong thời gian đó (tính bằng ml).
Thể tích nước tiểu (ml)
Lưu lượng nước tiểu (ml/giây) =
Thời gian dòng nước tiểu chảy (giây)
* Đo thể tích nước tiểu tồn dư: R (ml).
Thể tích nước tiểu tồn dư được xác định sau khi bênh nhân vào viên 1^ 2 ngày (trước uống thuốc) và 1^ 2 ngày cuối của tuần thứ 6 (sau uống thuốc). Thể tích nước tiểu tồn dư được xác định bằng phương pháp siêu âm: sau khi bênh nhân đã đái hết, dùng siêu âm để xác định thể tích nước tiểu tồn dư trong bàng quang (tính bằng ml).
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích