Đánh giá tác dụng dự phòng đau sau mổ và các tác dụng không mong muốn của gabapentin 900 mg uống trước mổ ở các bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng dự phòng đau sau mổ và các tác dụng không mong muốn của gabapentin uống trước mổ ở các bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng. Kết quả cho thấy 64 bệnh nhân được lựa chọn nghiên cứu trong đó nhóm I có điểm đau VAS sau mổ thấp hơn so với nhóm II ở tất cả các thời điểm (p < 0,05), lượng morphin PCA tiêu thụ 48 giờ ít hơn: 60,2 ± 21,8 mg su 83,3 ± 19,2 mg (p < 0,05). Tỷ lệ nôn, buồn nôn, bí đái sau mổ ở nhóm I cũng thấp hơn hẳn nhóm II (18,8 % và 6,2 % sv40,6 % và 21,9 %). Gabapentin 900 mg uống trước mổ có tác dụng dự phòng đau sau mổ, giảm được lượng morphin tiêu thụ và các tác dụng không mong muốn do morphin gây nên.
Dự phòng đau sau mổ (pre-emptive analgesia) là xu thế mới đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Cho đến nay, đã có nhiều thuốc được đưa vào thử nghiệm trên lâm sàng chứng minh được tác dụng này. Trong đó, gabapentin một thuốc được áp dụng rộng rãi để điều trị động kinh, đau mạn tính (neuropathic pain) cũng được chứng minh có tác dụng dự phòng đau sau mổ. Dù có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra gabapentin có tác dụng dự phòng đau sau mổ tốt và làm giảm được các tác dụng phụ của việc dùng morphin trên nhiều đối tượng bệnh nhân khác nhau, đây là vấn đề còn tranh cãi và chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá tác dụng dự phòng đau sau mổ và các tác dụng không mong muốn của gabapentin 900 mg uống trước mổ ở các bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng.
II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân tuổi từ 18 – 65, được tiến hành phẫu thuật bụng có chuẩn bị, loại trừ những bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu, bệnh nhân suy gan suy thận nặng, bệnh nhân có tiền sử dùng gabapentin trước đó, bệnh nhân có biểu hiện của hẹp môn vị. Nghiên cứu được tiến hành tại khoa gây mê hồi sức và khoa phẫu thuật cấp cứu tiêu hóa bệnh viện Việt Đức từ 9/2010 đến 3/2011
III. KÉT QUẢ
1. Đặcđiểmđốitượngnghiêncứu
2. Phương pháp nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng. Tất cả các bệnh nhân đều được giải thích về mục đích của nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng máy PCAvà thang điểm VAS. Những bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu (lựa chọn 1 cách ngẫu nhiên) được uống 3 viên Neurotin 300 mg 2 giờ trước mổ (người nghiên cứu đưa thuốc và chứng kiến bệnh nhân uống)
Các bệnh nhân được gây mê NKQ, khởi mê bằng propoíol 2mg/kg, sulíentanil 2 ụg/ kg, rocuronium 1.5 mg/kg. Giảm đau sau mổ cho tất cả các bệnh nhân của cả 2 nhóm bằng phương pháp PCA morphin được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn chuẩn độ và giai đoạn giảm đau sau mổ. Các thông số máy PCAđược cài đặt như sau: liều bolus 1mg, thời gian khóa 8 phút, liều tối đa 15 mg/4 giờ. Những bệnh nhân có tỉ số lần bấm nút được đáp ứng/tổng số lần yêu cầu (A/D) < 75% được tiến hành cài đặt lại máy PCA bằng cách tăng liều bolus lên 1.5 mg và 2 mg.
Các chỉ số nghiên cứu: Các thông số liên quan đến cuộc phẫu thuật; Lượng morphin dùng để chẩn độ, lượng morphin tiêu thụ qua máy PCA24 giờ đầu và 24 giờ sau, điểm đau VAS lúc vận động và nghỉ ngơi cùng với các tác dụng không mong muốn của morphin như nôn, buồn nôn, độ an thần, ngứa, bí đái.
Xử lí số liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS16.0: test t – student, x2 và test t – ghép cặp với p < 0.05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích