Đánh giá tác dụng giảm mất máu sau mổ tim mở của Tranexamic acid dùng trong mổ
Giảm chảy máu sau mổ tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) bằng thuốc chống tiêu sợi huyết tranexamic acid (TA) được áp dụng trên thế giới nhưng liều lượng hiệu quả chưa thống nhất. tại Việt Nam, TA liều 10 mg/kg khởi mê, 5 mg/kg vào dịch THNCT rồi duy trì 1 mg/kg/giờ làm giảm nhưng chưa có ý nghĩa thống kê lượng máu mất và máu truyền [9]. Liều TA cao hơn có hiệu quả hơn không?. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng giảm chảy máu và truyền máu sau mổ tim mở của tranexamic acid với liều 20 mg/kg lúc khởi mê, 10 mg/kg vào dịch THNCT rồi duy trì 2 mg/kg/giờ trong mổ.
2. Đánh giá thay đổi xét nghiệm đông máu với tranexamic acid liều này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: trên 14 tuổi, mổ tim mở dưới THNCT đẳng nhiệt để thay/sửa
van tim, bắc cầu chủ vành; không rối loạn đông máu trước mổ, ngừng thuốc chống đông tối thiểu 3 ngày với nhóm kháng vitamin K và 8 ngày với nhóm ức chế tiểu cầu.
Tiêu chuẩn loại trừ: ngừng tuần hoàn có hạ thân nhiệt; chảy máu do nguyên nhân ngoại khoa; tắc mạch khí trong mổ; bệnh huyết khối, suy thận.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế
Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên mù kép có đối chứng ở 80 bệnh nhân (BN) tại bệnh viện Việt Đức. Nhóm I (n = 40) nhận dung dịch 1 chứa 50 mg/ml TA với liều 0,4 ml/kg khởi mê, rồi duy trì 0,04 ml/kg/giờ và 0,2 ml/kg vào dịch THNCT (tương đương lần lượt TA 20 mg/kg, 2 mg/kg/giờ và 10 mg/kg). Nhóm II (n = 40) như trên, chỉ khác là dùng dung dịch 2 chứa NaCl 0,9%. Người nghiên cứu không biết trước bản chất dung dịch 1 và 2.
Tiêu chí đánh giá
– Các tiêu chí chính (primary endpoints): Lượng máu mất sau mổ vào thời điểm 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, trên 24 giờ (khi rút dẫn lưu ngực) + lượng hồng cầu khối và lượng huyết tương tươi đông lạnh truyền sau mổ (25% < hct < 30%: truyền 1 đơn vị hồng cầu khối, 20% < hct < 25%: truyền 2 – 3 đơn vị hồng cầu khối) + hematocrit sau mổ vào thời điểm 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, trên 24 giờ.
– Các tiêu chí khác (secondary endpoints): Xét nghiệm đông máu gồm fibrinogen, prothrombin, PT, INR, APTT, số lượng tiểu cầu, D – Dimer (xét nghiệm vào lúc trước mổ, sau khi đóng da, sau mổ 24 giờ); creatinin huyết tương sau mổ; số bệnh nhân suy thận, huyết khối sau mổ.
Cách tiến hành
Monitoring, gây mê hồi sức, mổ xẻ và tuần hoàn ngoài cơ thể đẳng nhiệt bằng bộ trao đổi khí màng sợi rỗng Capiox với dịch mồi gelafundin và ringer lactate. Heparin 3 mg/kg tĩnh mạch trước chạy THNCT, protamin sulphate 3 mg/kg để trung hoà heparin sau rút canule động mạch chủ. Thử thời gian đông máu hoạt hoá (ACT) trước và 2 phút sau heparin (đạt ACT > 400 giây) và 10 phút sau protamin (đạt ACT ± 10% mức nền). Chống đông sau mổ thay van tim bằng heparin 1 mg/kg/24 giờ bắt đầu 6 giờ sau mổ và dùng gối thêm 48 giờ từ khi chuyển tiếp kháng vitamin K. Hút liên tục áp lực – 25 cmH2O các dẫn lưu ngực. Kiểm tra siêu âm tim, siêu âm Doppler, troponin IC khi nghi rối loạn chức năng van tim, nhồi máu cơ tim, tắc mạch.
3. Xử lí số liệu
Bằng phần mềm SPSS 13.0 với t – student cho biến định lượng và ÷2 cho biến định tính giữa hai nhóm. P < 0,05 là có ý nghĩa thống kê.
Liều lượng hiệu quả của tranexamic acid (TA) để giảm chảy máu sau mổ tim mở chưa được thống nhất. Mục tiêu: (1) Đánh giá tác dụng giảm chảy máu và truyền máu sau mổ tim mở của TA liều 20 mg/kg khởi mê, 10 mg/kg vào dịch tuần hoàn ngoài cơ thể rồi duy trì 2 mg/kg/giờ trong mổ; (2) Đánh giá thay đổi xét nghiệm đông máu với TA liều này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng, mù kép trên 80 BN được chia thành nhóm TA và nhóm chứng. Kết quả: ở nhóm TA, tổng lượng máu mất sau mổ 393,50 ± 136,64 ml, Hct 35,31 ± 3,38 %, số BN và lượng máu và/hoặc HTTĐL cần truyền ít hơn nhóm chứng (p < 0,001). Kết luận: TA liều nghiên cứu trên làm giảm xấp xỉ một nửa lượng máu mất và tăng Hct sau mổ dù số BN và lượng máu và/hoặc HTTĐL truyền sau mổ ít hơn; số lượng tiểu cầu tăng, nồng độ D – Dimers giảm nhưng không thay đổi Fibrinogen, PT, INR và aPTT.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích