Đánh giá tác dụng giãn cơ để đặt nội khí quản và tác dụng phụ của succinylcholin với các liều khác nhau

Đánh giá tác dụng giãn cơ để đặt nội khí quản và tác dụng phụ của succinylcholin với các liều khác nhau

Succinylcholin là thuốc giãn cơ khử cực duy nhất hiện nay còn được sử dụng trên lâm sàng. Ưu điểm lớn nhất của Succinylcholin là với liều dùng thông thường, thuốc làm giãn cơ tối đa mang lại điều kiện tối ưu để đặt ống NKQ. Thuốc có thời gian chờ tác dụng ngắn nhất trong các loại thuốc giãn cơ và chỉ tác dụng trong vòng vài phút trên người bình thường, vì vậy cho phép đặt ống NKQ nhanh  phù hợp với khởi  mê nhanh  trên  bệnh nhân có dạ dầy đầy cũng như đối với các trường hợp đặt NKQ khó, bệnh nhân có thể nhanh chóng thở lại nếu thủ thuật thất bại [7]. Tuy nhiên, Suc- cinylcholin lại có rất nhiều nhược điểm đã được thông báo như làm tăng áp lực nội sọ; gây tăng kali máu, thậm chí gây ngừng tim ở những bệnh nhân có nguy cơ cao; dị ứng; đau cơ vân sau mổ [6, 8].
Nhiều nghiên cứu xác nhận liều lượng Suc- cinylcholin có thể ảnh hưởng quan trọng đến các tác dụng phụ của thuốc [3, 8]. Vấn đề đặt ra là liều nào của thuốc sẽ được coi là hợp lý, đủ để đặt NKQ thuận lợi và có ít tác dụng phụ nhất? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1.    So sánh tác dụng giãn cơ để đặt NKQ của Succinylcholin ở ba liều lượng: 1mg/kg;  1,5mg/ kg; 2mg/kg.
2.    Đánh giá một số tác dụng phụ của  Suc- cinylcholin khi sử dụng với các liều trên.
II.    ĐỐI    TƯỢNG    VÀ    PHƯƠNG    PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Thiết kế nghiên cứu
Nghiên  cứu  thử  nghiệm  lâm  sàng,  mù  đôi, ngẫu nhiên, có so sánh tại bệnh viện Việt Đức Hà Nội từ tháng 3/2005 đến tháng 8/2005.
2.    Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Từ  15 – 70 tuổi;  ASA: 1,2; Mallampati: 1,2 ; Có chỉ định gây mê NKQ.
3.    Tiêu chuẩn loại trừ
BN có  chống  chỉ định dùng  thuốc;  Có  tiền sử động kinh, tâm thần hoặc khó khăn trong giao tiếp;
Có đau mỏi cơ trước mổ; Có suy giảm chức năng gan, chức năng thận; Có rối loạn điện giải, toan kiềm; Có kali máu > 5,0 mEq/l; Có các yếu tố tiên lượng đặt NKQ khó như Mallampati 3, 4; chấn thương hàm mặt; sẹo mở khí quản; sẹo co rút vùng cằm cổ; dị dạng đường khí quản; u vùng hầu họng.
4.    Phương pháp nghiên cứu
    Tiến hành nghên cứu
–    Bệnh nhân được bốc thăm phiếu ngẫu nhiên vào 3 nhóm nghiên cứu. Cả bệnh nhân và người thực hiện kỹ thuật đặt ống NKQ (cố  định và có kinh nghiệm, Bs1) đều không biết về nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Bs2 pha Succinylcholin với thể tích như nhau cho mỗi bệnh nhân và giữ phiếu ghi liều thuốc tương ứng.
–    Chuẩn bị bệnh nhân và tiền mê: Cân nặng bệnh nhân ngay trước mổ để xác định liều thuốc Succinylcholin. Hypnovel tĩnh mạch: 1 – 2 mg
–    Bệnh  nhân  được  bốc  thăm  chia  thành  3 nhóm. Nhóm I: Dùng Suxamethonium 1  mg/kg; Nhóm II: Suxamethonium 1,5 mg/kg;  Nhóm III: Suxamethonium 2 mg/kg. Thuốc  Suxamethonium clorid đóng dạng ống 2ml dung dịch chứa 100mg Suxamethonium  clorid  của  hãng  Rotex  medica trittau Germany.
–    Khởi mê: Cho bệnh nhân tự thở qua mask có oxy 100% khoảng 1 – 2 phút, đưa SpO2 lên đến mức tối đa cho phép (99 – 100%).  Fentanyl: 2 mcg/kg; Thiopental: 4 – 5 mg/kg; Suxamethonium: Liều lượng tuỳ theo nhóm  nghiên cứu. Khởi mê nhanh không bóp bóng, đặt ống NKQ 1 phút sau tiêm Suxamethonium.
–    Duy trì mê: Isoflural: 1% – 2%; Fentanyl: 1- 2 mcg/kg nếu cần; Esmeron: 0,6 – 0,8 mg/kg.
–    Thoát mê: Bệnh nhân được chuyển về phòng hồi tỉnh để theo dõi, giảm đau bằng Perfalgan 1 g truyền chậm tĩnh mạch, rút ống  NKQ khi có đủ điều kiện và chuyển về khoa.
Đánh giá tác dụng giãn cơ để đặt ống NKQ: Khoảng thời gian rung giật cơ: Điều kiện  để đặt ống NKQ theo tiêu chuẩn của Goldberg [5].

Mục tiêu: (1) So sánh tác dụng giãn cơ để đặt nội khí quản của Succinylcholin ở các liều lượng khác nhau;
(2) Đánh giá các tác dụng phụ của thuốc với các liều này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, mù đôi trên 90 bệnh nhân. Khởi mê: Fentanyl, Thiopental và Suxamethonium 1 mg/kg (nhóm I), 1,5 (nhóm II) và 2 (nhóm III); đặt nội khí quản sau 1 phút. Đánh giá thời gian rung giật cơ, điều kiện đặt nội khí quản (Goldberg); kali trước và sau khởi mê, đau cơ sau mổ. Kết quả: Thời gian Rung giật cơ tăng theo liều 19,3 ± 4,4 giây (I), 21,4
± 4,4 (II), và 25,6 ± 6,8 (III), p < 0,05. Điều kiện đặt nội khí quản rất tốt của nhóm II, III cao hơn của nhóm I. Kali máu tăng cao nhất ở nhóm III (3,7 ± 0,3 vs 3,3 ± 0,2). Đau cơ tăng theo liều: 10% ở nhóm I, 30% II, và 36.7%
III. Kết luận: Succinylcholin 1, 1,5 và 2 mg/kg đều cho phép đặt NKQ sau 60 giây. Thời gian rung giật và % đau cơ tỷ lệ thuận với liều thuốc. Các liều trên đều gây tăng kali máu và cao nhất với 2 mg/kg.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment