Đánh giá tác dụng hỗ trợ của nước khoáng-bùn khoáng Mỹ Lâm trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp

Đánh giá tác dụng hỗ trợ của nước khoáng-bùn khoáng Mỹ Lâm trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp

Luận án Đánh giá tác dụng hỗ trợ của nước khoáng-bùn khoáng Mỹ Lâm trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp.Nước khoáng là loại nước thiên nhiên có nhiều tác dụng kích thích về mặt sinh học đối với cơ thể con người do tác dụng của các thành phần ion, thành phần đặc biệt, các chất khí, chất hữu cơ, chất phóng xạ, nhiệt độ và độ tổng khoáng hóa của nước[14]. Bùn khoáng là những chất dẻo thiên nhiên được sinh ra từ những quá trình biến đổi địa chất và sinh học, từ sự pha trộn của những vật chất rất nhỏ không hòa tan, chất vô cơ và hữu cơ trong nước [21].

Từ xa xưa tổ tiên của chúng ta đã biết sử dụng nước khoáng- bùn khoáng để chữa bệnh và nâng cao sức khỏe. Cách đây gần 3000 năm vào thời Hy Lạp cổ đại, con người đã biết sử dụng nước khoáng- bùn khoáng. Trải qua nhiều thế kỷ, nghiên cứu sử dụng nước khoáng-bùn khoáng đã có nhiều thay đổi. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu và xuất bản sách về nước khoáng – bùn khoáng chữa bệnh. Người ta đã thừa nhận nước khoáng – bùn khoáng có tác dụng chữa bệnh, đặc biệt trong các bệnh cơ xương khớp và da liễu. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác dụng chữa bệnh của nước khoáng, bùn khoáng , tiến hành với nhiều nguồn suối khoáng khác nhau với các phương pháp nghiên cứu khác nhau cho thấy có kết quả tốt, tuy nhiên còn có sự khác biệt. Điều trị bằng nước khoáng – bùn khoáng có thực sự mang lại các lợi ích hay không, tác dụng theo cơ chế nào vẫn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp rõ ràng.

Ở Việt Nam, theo thống kê của ngành địa chất thủy văn, cho tới nay đã phát hiện hơn 400 nguồn nước khoáng, trong đó 287 nguồn đã được phân tích đầy đủ và được Cục Địa chất và Khoáng sản lập thành danh bạ nước khoáng xuất bản năm 1998 [11]. Đây là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho đất nước ta. Sử dụng nước khoáng để chữa bệnh là một phương pháp điều trị không dùng thuốc, làm giảm bớt chi phí tài chính cho xã hội, và còn làm giảm bớt các độc tính do thuốc trên bệnh nhân. Tuy nhiên tình hình khai thác sử dụng nước khoáng ở nhiều nơi còn rất tùy tiện, không có quản lý của Nhà nước và ngành y tế dẫn đến nhiều hậu quả xấu có hại cho sức khỏe con người và môi trường. Nghiên cứu sử dụng nước khoáng-bùn khoáng nhằm mục đích chữa bệnh ở Việt Nam đang là vấn đề hết sức cấp bách, đòi hỏi sự phối hợp của các cấp các ngành. Tại một số nguồn NK đã được khai thác sử dụng cho chữa bệnh, hình thành một mạng lưới các viện điều dưỡng nước khoáng có qui mô đã và đang phục vụ tốt sức khỏe nhân dân. Viện điều dưỡng nước khoáng Mỹ Lâm được thành lập và đi vào hoạt động từ 1975. Các nghiên cứu đã cho thấy nước khoáng Mỹ Lâm có trữ lượng lớn có tiềm năng khai thác lâu dài, về mặt chất lượng thì đây là loại nước khoáng sulfua nóng có giá trị sinh học cao có tác dụng tốt cho các bệnh xương khớp [17], [18], [ 20]. Tuy nhiên các nghiên cứu đánh giá tác dụng, hiệu quả chữa bệnh của NK-BK Mỹ Lâm còn quá ít với các phương pháp nghiên cứu có chất lượng chưa cao dẫn đến các kết quả còn chưa được thuyết phục. Vấn đề đánh giá tác dụng , hiệu quả chữa bệnh của NK-BK Mỹ Lâm là cần thiết để mở rộng khai thác nguồn NK chữa bệnh và áp dụng rộng rãi hơn cho các đối tượng bệnh nhân. Trong các bệnh về cơ xương khớp, bệnh viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp là những bệnh thường gặp, chiếm một tỉ lệ khá cao, việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn cần phải phối hợp nhiều phương pháp điều trị, trong đó điều trị vật lý có vai trò hết sức quan trọng. Từ các vấn đề trên đây, đề tài được tiến hành nhằm hai mục tiêu:

1. Đánh giá tác dụng hỗ trợ của nước khoáng – bùn khoáng Mỹ Lâm trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp.

2. Đánh giá tính an toàn của liệu pháp nước khoáng – bùn khoáng.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1 3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Viêm khớp dạng thấp và những tiến bộ trong điều trị 3

1.2. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp 10

1.3. Nước khoáng – Bùn khoáng và tác dụng chữa bệnh 17

1.4. Tình hình nghiên cứu sử dụng nước khoáng- bùn khoáng chữa bệnh ở nước

ngoài 33

1.5. Tình hình nghiên cứu sử dụng nước khoáng, bùn khoáng chữa bệnh ở trong

nước 37

CHƯƠNG 2 40

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

2.1. Đối tượng nghiên cứu 40

2.2. Chất liệu nghiên cứu 44

2.3. Phương pháp nghiên cứu 52

CHƯƠNG 3 58

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58

3.1. Đánh giá hiệu quả điều trị ở nhóm viêm khớp dạng thấp 58

3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị ở nhóm thoái hóa khớp gối 77

3.3. Ghi nhận một số biểu hiện không mong muốn trong khi điều trị 84

CHƯƠNG 4 86

BÀN LUẬN 86

4.1. Hiệu quả điều trị trên nhóm bệnh nhân VKDT 86

4.2. Hiệu quả điều trị ở nhóm bệnh nhân thoái hóa khớp gối 103

4.3. Tính an toàn của liệu pháp nước khoáng- bùn khoáng 115

KẾT LUẬN 118

1. Đánh giá tác dụng hỗ trợ của điều trị NK – BK Mỹ Lâm đối với bệnh nhân

VKDT và THK 118

2. Đánh giá tính an toàn của liệu pháp NK – BK 119

KIẾN NGHỊ 120

1.1 Những chỉ tiêu chính xác định NK – NN Việt Nam 20

2.1 Các chỉ tiêu phân tích toàn diện 47

2.2 Các chỉ tiêu phân tích vi lượng 47

2.3 So sánh các kết quả phân tích thành phần NK Mỹ Lâm 48

2.4 Các chỉ tiêu phân tích bùn khoáng Mỹ Lâm 49

2.5 Các chỉ tiêu phân tích vi lượng của bùn khoáng Mỹ Lâm 50

3.1 Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 59

3.2 Đặc điểm về thời gian mắc bệnh (T) và giai đoạn bệnh 60

3.3 Mức độ bệnh ở thời điểm trước điều trị 60

3.4 Cải thiện thời gian cứng khớp buổi sáng trung bình 61

3.5 Cải thiện số khớp sưng trung bình 62

3.6 Cải thiện số khớp đau trung bình 63

3.7 Cải thiện chỉ số Richie trung bình 64

3.8 Cải thiện mức độ đau TB theo đánh giá của BN bằng thang nhìn

(VAS1) 65

3.9  Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện mức độ đau theo đánh giá của BN bằng thang nhìn (VAS1) 65

3.10 Cải thiện bệnh hoạt động theo đánh giá của BN bằng thang

nhìn (VAS2) 66

3.11 Cải thiện bệnh hoạt động theo đánh giá của bác sĩ bằng thang

nhìn (VAS3) 67

3.12 Cải thiện chức năng vận động (HAQ) 68

3.13  Tỷ lệ BN cải thiện chức năng vận động đánh giá theo bộ câu hỏi (HAQ) 68

3.14 Cải thiện tốc độ lắng máu (TĐLM) trung bình 69

3.15 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện > 20% của các chỉ tiêu đánh giá 70

3.16 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện ACR 71

3.17 Cải thiện chỉ số DAS 28 trung bình 72

3.18 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện DAS 28 73

3.19 Cải thiện chỉ số DAS trung bình 74

3.20 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện DAS 74

3.21 Số lượng thuốc chống viêm được sử dụng 75

3.22 Các chỉ số huyết học – sinh hóa máu trước và sau điều trị 76

3.23 Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 77

3.24 Tỉ lệ bệnh nhân mắc một số bệnh lý đi kèm ở các đối tượng NC 78

3.25 Đặc điểm thời gian mắc bệnh và giai đoạn bệnh theo XQ 78

3.26 Thay đổi về tỉ lệ bệnh nhân theo mức độ bệnh (đánh giá theo chỉ

số Lequesne) 79

3.27 Thay đổi chỉ số Lequesne trung bình 81

3.28 Thay đổi chỉ số WOMAC đau trung bình 81

3.29 Thay đổi chỉ số WOMAC Chức năng trung bình 82

3.30 Thay đổi chỉ số WOMAC đánh giá cứng khớp trung bình 82

3.31 Thay đổi chỉ số WOMAC toàn phần trung bình 82

3.32 Các chỉ số huyết học – sinh hóa máu trước và sau điều trị 83

3.33 Một số biểu hiện không mong muốn trong khi điều trị tắm 84

khoáng

4.1 So sánh đặc điểm của một số nhóm nghiên cứu 86

4.2 So sánh mức cải thiện thời gian CKBS TB giữa các NC 88

4.3 So sánh mức độ cải thiện số khớp sưng của các nghiên cứu 90

4.4 So sánh chỉ số Ritchie ( R ) trung bình của các nghiên cứu 92

4.5 So sánh mức độ cải thiện đau đánh giá bằng thang nhìn cho bệnh 95

nhân

4.6 So sánh cải thiện TĐLM trung bình của các nghiên cứu 97

4.7 So sánh tỷ lệ BN đạt mức cải thiện >20% của các chỉ tiêu 98

4.8 So sánh tỷ lệ BN cải thiện bệnh hoạt động theo các tiêu chuẩn 101

4.9 So sánh tuổi của các nhóm nghiên cứu 103

4.10 So sánh thời gian mắc bệnh và giai đoạn bệnh của các NC 104

4.11 So sánh sự thay đổi mức độ bệnh sau điều trị NK-BK với các

nghiên cứu khác 105

4.12 So sánh cải thiện chỉ số Lequesne ở các nghiên cứu 106

4.13 So sánh cải thiện chỉ số WOMAC đau ở các nghiên cứu 108

4.14 So sánh chỉ số WOMAC đau trung bình của các NC 109

4.15 So sánh cải thiện chỉ số WOMAC chức năng của các nhóm NC 110

4.16 So sánh chỉ số WOMAC chức năng TB của các NC 111

4.17 So sánh mức độ cải thiện chỉ số WOMAC cứng khớp TB 112

4.18 So sánh chỉ số WOMAC cứng khớp TB của các NC 112

4.19 So sánh chỉ số WOMAC toàn phần TB của các NC 113

4.20 So sánh tần suất xuất hiện các tác dụng phụ của 2 nhóm bệnh

nhân VKDT và THK được điều trị NK-BK 117

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

2.1 Bản đồ miền Bắc Việt Nam 45

2.2 Bản đồ tỉnh Tuyên Quang 45

3.1 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện CKBS 61

3.2 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện số khớp sưng 62

3.3 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện số khớp đau 63

3.4 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện chỉ số Ritchie 64

3.5 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện VAS2 66 

3.6 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện VAS3 67

3.7 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện tốc độ lắng máu 69

3.8 So sánh tỷ lệ bệnh nhân cải thiện >20% các chỉ tiêu 71

3.9 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện ACR20 72

3.10 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện DAS28 73

3.11 Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện DAS 75

3.12 Thay đổi tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ bệnh ở nhóm NC 80

3.13 Thay đổi tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ bệnh ở nhóm Chứng 80

Leave a Comment