Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methycobal phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não

Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methycobal phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não

Luận văn Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methycobal phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não. Viêm não là loại bệnh quan trọng của nhiễm trùng thần kinh, gây nhiều tổn thương ở não. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và khá nguy hiểm, có thể gây tử vong và để lại nhiều di chứng nặng nề, hay gặp ở lứa tuổi trẻ em, đôi khi có thể gây thành dịch. Có nhiều căn nguyên gây nên viêm não, nhưng các virus là căn nguyên thường gặp nhất [1], [2].
Theo thống kê của cơ quan kiểm soát bệnh Hoa Kỳ (CDC) thì ước tình có tới 200.000 trường hợp mắc viêm não mỗi năm, mà phần lớn tập trung ở trẻ em [3]. Ở Việt Nam, tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 01/2011 – 30/06/2012 có tới 849 trẻ mắc viêm não, nhưng chỉ xác định căn nguyên được 134 trường hợp chiếm 29,9% [4].

Tỷ lệ tử vong và di chứng của viêm não tùy thuộc từng nguyên nhân: Với viêm não Nhật Bản (VNNB) có thể tới 30% tử vong [5], [6], [7], [8] và di chứng là 94,1% – 96% tùy theo từng tác giả [7], [8]; với viêm não do Herpes tỷ lệ tử vong là 5,13% và di chứng 76,92% [2]; với viêm não do Enterovirus tỷ lệ tử vong là 8,33% và di chứng là 8,3 3%…[9].
Phục hồi chức năng cho các bệnh nhi sau viêm não bằng kết hợp Y học hiện đại và Y học co truyền đã được áp dụng từ lâu. Hầu như các phương pháp được nhắc tới trong vấn đề phục hồi chức năng (PHCN) cho bệnh nhi sau viêm não mới chỉ dừng lại ở tác động kích thích ngoài cơ thể thông qua điện châm, hào châm, trường châm, xoa bóp bấm huyệt, vật lý trị liệu, luyện
tập… [5].
Thủy châm là một phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm kim theo học thuyết kinh lạc với tác dụng chữa bệnh của thuốc tiêm (tại chỗ hay toàn thân). Do đó, nó sẽ phối hợp được tác dụng của thuốc tiêm và duy trì kích thích của kim châm vào huyệt để nâng cao hiệu quả điều trị [10]. Mặt khác tính an toàn và hiệu quả phục hồi chức năng vận động của thuỷ châm cũng đã được nghiên cứu trên bệnh nhi bị bại não [11].
Với mong muốn giảm tối ưu những thiếu sót chức năng vận động cho bệnh nhi sau viêm não, nhóm nghiên cứu tiến hành kết hợp ưu điểm giữa thuốc YHHĐ và phương pháp điều trị của YHCT để tìm phương pháp mới có tác dụng PHCN nhanh và hiệu quả cho các bệnh nhi sau viêm não, sớm đưa các em tái hòa nhập với cuộc sống bình thường. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methycobal phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động bằng phương pháp điện châm kết hợp với thủy châm Methycobal ở bệnh nhi sau viêm não.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm kết hợp với thủy châm Methycobal ở bệnh nhi sau viêm não.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Tình hình chung và những nghiên cứu về viêm não 3
1.2. Quan niệm của Y học hiện đại về viêm não 5
1.3. Quan niệm Y học co truyền về viêm não 16
1.4. Thông tin sản phẩm Methycobal 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Chất liệu nghiên cứu 25
2.2. Đối tượng nghiên cứu 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 39
3.2. Đánh giá kết quả điều trị 42
3.3. Tác dụng không mong muốn 51
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 52
4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 52
4.2. Kết quả điều trị 58
4.3. Tác dụng không mong muốn 75
KẾT LUẬN 77
KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Chương (1997), Viêm não Nhật Bản ở Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, tr.5.
2. Lê Trọng Dụng (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và điều trị Viêm não herpes tại Bệnh viện nhi trung ương, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội, tr.1-5-10-12-62-64.
3. Daniel.Trương, Lê Đức Hinh, Nguyễn Thi Hùng (2004), Thần kinh học lâm sàng – Textbook of Clinical neuroglogy, NXB Y học, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 242.
4. Phạm Nhật An, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Phương Hạnh, Nguyễn Thị Loan (2012), “Nghiên cứu căn nguyên viêm não ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 397 (số đặc biệt 2012), tr. 222-223.
5. Đặng Minh Hằng (2003), Nghiên cứu phối hợp hào châm và xoa bóp
Y học cổ truyền phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi di chứng viêm não Nhật Bản, Luận văn Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 1-5-7-20-24-39-42.
6. Lê Đức Hinh (1987), Vài đặc điểm viêm não Nhật Bản B ở trẻ em Miền Bắc Việt Nam, Luận án Phó tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Bùi Vũ Huy, Hoàng Cẩm Tú, Trần Văn Luận (1993), “Sơ bộ nhận xét về các rối loạn tâm thần và thần kinh sau viêm não Nhật Bản B ở trẻ em” , Nhi khoa 2 (1), tr.28-33.
8. Nguyễn Thị Thanh Vân (2001), Nhận xét đặc điểm lâm sàng một số di chứng của viêm não Nhật Bản ở trẻ em, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Ngô Văn Huy (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và diễn biến bệnh viêm não do Enterovirus ở trẻ em, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Chuyên khoa cấp II, Hà Nội, tr. 11-13-41-70-71.
10. Trường Đại học Y Hà Nội, Khoa Y học cổ truyền (2005), Bài giảng
Y học cổ truyền tập II, NXB Y học, Hà Nội, Tr. 405-466.
11. Nguyễn Thị Ngọc Linh (2012), Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động của trẻ bại não thể co cứng bằng điện châm, thuỷ châm kết hợp xoa bóp bấm huyết, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú.
12. Matsunaga Y, Yabe. Taniguchi K., Nakayama M., Kurane I (1999), “Current status of Japanese encephalitis in Japan”, Kansenshogaku Zasshi, 73(2), pp.97-103.
13. A.Chaudhuri and P.G.E Kened (2002), “Diagnosis and treatment of viral encephalitis”, postgraduate Medical Journal; 78, pp.575-583.
14. Hang LY, Lin TY, Hsu KH, et al (1999), “Clinical features and risk factors of pulmonary edema after enterovirus 71 – related hand, foot, and mouth disease”. Lancet; 354: 1682-1686.
15. Chang LY, Huang LM, Gau SS, et all (2007), “Neurodevelopment and cognition in children after Enterovirus 71 infection”, N Engl J Med, Mar 22,356 (12):1226-1234.
16. Chen KT, Chang HL, Wang ST, et all (2007), “Epidemiologic features of Hand-Foot-Mouth disease and Herpangina caused by Enterovirus 71 in Taiwan, 1998-2005”, Pediatrics, Aug,120 (2) : 244-252.
17. Jouanguy E, Zhang SY, Chapgier A, Sancho- Shimizu V,…et al (2007), “Human primary immunodeíiciencies of type 1 interferons”, Biochimie, Jun-Jul, 89(6-7): 878-883.
18. Whitley RJ, Alford CA, Hirsch MS, Schooley RT, Et all (1986), “Vidarabine versus acyclovir therapy in Herpes simplex encephalitis”. N Engl J Med, 314: 9-44.
19. Gutman LT, Wilfert CM, Eppes S (1986), “Herpes simplex virus encephalitis in children: analysis of cerebrospinal fluid and progressive neurodevelopmental deterioration”, J Infect Dis 154:415-421.
20. Trịnh Ngọc Phan (1965), “Nhận định sơ bộ về lâm sàng của bệnh VNNB ở Việt Nam”, Tạp chí Y học thực hành, 119, tr.4-5.
21. Hoàng Thế Kiêm (2009), Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng di chứng viêm não Nhật Bản giai đoạn muộn theo Y học cổ truyền, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr.5-28-87.
22. Lê Đức Hinh (2009), Thần kinh học trong thực hành đa khoa, NXB Y học, Hà Nội, tr.35-140-142.
23. Lê Đức Hinh-Nguyễn Chương (2001), Thần kinh học trẻ em, NXB
Y học, Hà Nội, tr.239.
24. Chen SC, Chang HL, Yan TR,… et all (2007) “ ‘An eight-year study of epidemiologic features of enterovirus 71 infection in Taiwan”, Am J Trop Med Hyg, Jul;77(1):188-191.
25. Dos Santos GP, Skraba I, Oliveira D,… et all (2006), “Enterovirus meningitis in Brazil, 1998-2003”, J Med Virol. Jan;78(1): 98-104.
26. Erickson LS, Hoyle G, Abramson J, Hester LC, Shetty A (2003) “Coxsackie B1 infection associated with ventriculitis. ”, Pediatric Infect Dis J. Aug;22(8):750-751.
27. Hồ Hữu Lương (2005), Nhiễm khuẩn hệ thần kinh, NXB Y học, Hà Nội, tr.7-12.
28. Phan Thị Ngà (2005), Phát hiện virus Arbor mới gây hội chứng não cấp ở Việt Nam, định hướng xây dựng kỹ thuật chẩn đoán huyết thanh học, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Y tế.
29. Trương Hữu Khanh (2007), Đặc điểm lâm sàng dịch bệnh Tay – Chân – Miệng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2005, Hội nghị Nhi khoa Việt- Úc, tr 70-78.
30. Nauschuetz WF, Learmoth SL (2006), “Clinical Virology. Texbook of Diagnostic Microbiology”; 3rd ed. Philadelphia, PA: W.B. Saunders: 835-836.
31. Ninh Thị Ứng (2010), Lâm sàng bệnh thần kinh trẻ em, NXB Y học, Hà Nội, tr. 28-96-101-238-239.
32. Baranyer JR (2000), “Herpes simplex virus encephalitis. Infectious diseases of the neurous system”, Oxford butter worth-Heineman, pp.139-164.
33. Chen, Hsiung, et all (2006), “Combining multiplex reserse transcription PCR and a diagnostic micro assay to detect and differentiate Enterovirus 71 andCoxsackievirus A 16”, J.Clin. Microbial, 44:2212-2219.
34. Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Hoàng Tuấn (2005), “Bệnh viêm
não Nhật Bản “, Bệnh học truyền nhiễm, NXB Y học, Hà Nội, tr.349-355.
35. Lê Đức Hinh (2000), “Viêm não Nhật Bản”, Bách khoa thư bệnh học, Trung tâm biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, 3, tr.511-519.
36. Igarashi A (1992), “Epidemiology and control of Japanese encephalitis”, WorldHealth Stat Q, 45(2-3), pp.299-305.
37. SEAMIC (2001), “Japanese encephalitis in Singapore”, on SEAMIC technical meeting on Japanese encephalitis and Tuberculosis, Hanoi.
38. Phan Thị Thu Minh (2008), Tìm hiểu một số yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của viêm não Nhật Bản và viêm não do Enterovirus tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2006 – 08/2007, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Nội trú, tr. 1-5-6-46-58.
39. Nguyễn Thị Tú Anh (2001), Nghiên cứu tác dụng của điện châm
phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi viêm não Nhật Bản sau giai đoạn cấp, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y, tr.43-45.
40. Kenneth L tyler (2004), “Herpes simplex virus infections of the central nervous system: Encephalitis and Meningitis, including Mollarets”; Herpes 11 supplement.2;2004.
41. Nguyễn Trung Hà (1996), Nhận xét sơ bộ dịch viêm não Nhật Bản năm 1995 tại Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em, Trường Đại học Y Hà Nội.
42. Chang LY, Hsiung CA, Lu CY,…et all (2006) “Status of cellular rather than humoral immunity is correlated with clinical outcome of Enterovirus 71 ”. Pediatr Res, 0ct;60 (4): 466-471.
43. Kathleen. M, Gutierres (1998), “Encephalitis identiíying the speciíic cause is to effective management”, Posgraduate Medicine, no3:103.
44. Bộ Y tế (2006), Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí bệnh viêm não cấp do virus ở trẻ em, Công văn của Bộ y tế gửi các Bệnh viện.
45. Hội Phục hồi chức năng (1991), “Các bài tập theo tầm vận động”, “Hoạt động trị liệu”, “Xoa bóp trị liệu”, “Viêm não”, “Mất ngôn ngữ”, Phục hồi chức năng, Hà Nội, tr.157-200, tr 201-210, tr.218-222, tr.539-540, tr.878-883.
46. Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Phục hồi chức năng (2003), Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng, NXB Y học, Hà nội, Tr.11.
47. Nguyễn Trọng Cầu (1964), “Phòng và chữa di chứng viêm não bằng đông y”, Tạp chí Y học thực hành, 109(7), tr.27-33.
48. Quan Đông Hoa (1964), “Bệnh viêm não”, Tạp chí Đôngy, 56, tr.4-10.
49. Trần Văn Kỳ (1965), “Phương pháp điều trị viêm não bằng Đông y”, Tạp chí Đôngy, 65, tr.2-24.
50. Nguyễn Hữu Thuyết (1968), “Một số ý kiến về điều trị hội chứng não cấp”, Tạp chí Y học thực hành, 155, tr.15-18.
51. Trường Đại học Y Hà Nội, Khoa Y học cổ truyền, (2005), Ôn bệnh, NXB Y học, Hà Nội, tr.5.
52. Bộ Y tế (2007), “Bệnh ngoại cảm ôn bệnh”, Bệnh học và điều trị Đôngy, NXB Y học, Hà Nội, tr.62-47.
53. Nguyễn Trọng Cầu (1963), “Phương pháp điều trị viêm não và di chứng viêm não”, Tạp chí Đôngy, 41, tr.9-16.
54. Trần Thúy, Đào Thanh Thủy, Trương Việt Bình (1995), “Điều lý khi ôn bệnh vừa phục hồi”, Chuyên đề nội khoa Đôngy, Hà Nội, tr. 107-108.
58. Khoa Nhi Viện Đông y (1966), “Các hậu chứng, di chứng các bệnh não, viêm não”, Tạp chí Đôngy, 76, tr.15-25.
59. Mai Tất Tố, Vũ Thị Trâm (2007), Dược lý học tập 2, NXB Y học, Hà Nội, tr. 336-338.
60. Bristish Medical Association and Royal Pharmaceutical Society (2011), “British National Formulary”, BMJ Group and Pharmaceutical Press.9.12.
61. Vương Thị Thắm (2012), Đánh giá tác dụng điều trị của điện châm kết hợp thủy châm methycobal trên bệnh nhân đau dây thần kinh tọa, Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
62. Nguyễn Tuyết Dung (1987), “Chữa di chứng viêm não bằng châm cứu”, Tóm tắt những công trình nghiên cứu 1957 – 1987, Viện Y học dân tộc Hà Nội, Tr.175.
63. Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Nhi, (2009), “Liều lượng thuốc ở trẻ em”, Bài giảng Nhi khoa tập 1, NXB Y học Hà Nội, tr.51

Leave a Comment