Đánh giá tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp ropivacain 0,5% – fentanyl trong phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn đường bụng
Luận văn Đánh giá tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp ropivacain 0,5% – fentanyl trong phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn đường bụng. U xơ tử cung là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ với tỉ lệ cao, hay gặp ở độ tuổi trên 35 tuổi. Khi u xơ tử cung to có thể sẽ gây chèn ép vào các cơ quan trong tiểu khung (bàng quang, trực tràng…) hoặc có thể gây rong kinh, rong huyết [1], [2], [3], [4].
Phẫu thuật cắt tử cung là biện pháp điều trị một số bệnh phụ khoa lành tính và ác tính của phụ nữ. Có 3 phương pháp phẫu thuật cắt tử cung đó là cắt tử cung nội soi, cắt tử cung qua đường âm đạo và cắt tử cung qua đường bụng. Trong đó cắt tử cung qua đường bụng là phương pháp điều trị được áp dụng nhiều nhất.
Hiện nay với sự phát triển của ngành Gây mê hồi sức đã có nhiều phương pháp vô cảm cho phẫu thuật cắt tử cung như gây mê toàn thân, gây tê tủy sống, gây tê tủy sống kết hợp ngoài màng cứng.
Trong đó gây tê vùng đặc biệt là gây tê tủy sống có ưu điểm là kỹ thuật đơn giản, giá thành thấp, hậu phẫu nhẹ nhàng và giảm đau sau mổ tốt.
Thuốc tê thường được sử dụng trong gây tê tủy sống để phẫu thuật cắt tử cung đường bụng là bupivacain, thuốc tê này có tác dụng vô cảm nhanh, mạnh nhưng độc tính là rất cao, đặc biệt nguy hiểm nếu vô ý tiêm nhầm vào mạch máu. Thêm vào đó bupivacain gây ức chế vận động kéo dài do đó bệnh nhân chậm ra khỏi phòng hồi tỉnh và tăng các biến chứng do bất động như tắc mạch,. [5], [6], [7].
Ropivacain là một loại thuốc gây tê thuộc họ amino amid đã được sử dụng trên thế giới từ năm 1996 với những ưu điểm nổi trội hơn bupivacain như: ổn định hơn về huyết động, ít độc với tim mạch và thần kinh hơn [9], [10], [11], [12].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sử dụng ropivacain trong gây tê tủy sống tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về thuốc tê này.Vì vậy với mong muốn tìm hiểu hiệu quả một loại thuốc tê mới an toàn hơn chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp ropivacain 0,5% – fentanyl trong phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn đường bụng” nhằm hai mục tiêu:
1. So sánh tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp15mg ropivacain 0,5% – 30 mcg fentanyl với 10mg bupivacain 0,5% – 30 mcg fentanyl trong phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn đường bụng.
2. So sánh các tác dụng không mong muốn của các hỗn hợp thuốc trên trong gây tê tủy sống để mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp ropivacain 0,5% – fentanyl trong phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn đường bụng
1. Dương Thị Cương (1999), U xơ TC. Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành. Nhà xuất bản Y học, tr. 28-67.
2. Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Hà Nội (1978), Giải phẫu bộ phận sinh dục nữ, sản phụ khoa. NXB Y học, HN, tr. 5-25.
3. Bộ môn Phụ sản Trường Đại học Y dược TPHCM (1996), Giải phẫu cơ quan sinh dục nữ. Bài giảng sản phụ khoa tập 1, NXB TPHCM, TPHCM. Tr. 3-21.
4. Phan Trường Duyệt (1998), Phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn qua đường bụng co điển, Phâu thuật sản phụ khoa. NXB Y học, HN, tr. 411-425.
5. Công Quyết Thắng (2002), Gây tê tủy sống – tê ngoài màng cứng. Bài giảng gây mê hồi sức, tập 2, tr. 45-83.
6. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan, Công Quyết Thắng (2002), Các thuốc tê tại chỗ, Các thuốc giảm đau họ Morphin. Thuốc sử dụng trong gây mê. Nxb Y học. Tr, 269-301.
7. Bùi ích Kim (1997), Thuốc tê Bupivacain. Bài giảng gây mê hồi sức, Hà Nội. Tr 1 -8.
8. Đỗ Ngọc Lâm (2002), Thuốc giảm đau họ Morphin. Bài giảng gây mê hồi sức, trường ĐHYHN, nhà xuất bản Y học. Tr 407- 423.
9. J.H.Mc Clure (1996), Ropivacaine. British journal of Anaesthesia; 76: 300-307.
10. Wahedi W, Nolte H, Klein P. (1996), Ropivacaine in spinal anaesthesia.
Anaesthesist; 45: 737-44
11. Stienstra R (2003), The place of ropivacaine in anesthesia. Acta Anaesthesiologica Belgica, 54-2.
12. Richard G (1988), Comparative pharmacokinetics of bupivacaine and ropivacaine, a new amide local Anesthetic. Anesth Analg; 67: 1053-8.
13. D. Bruce Scott (1989), Acute toxicity of ropivacaine compared with that of bupivacaine. Anesth Analg; 69:563-9.
14. Hoàng Văn Bách (2014), So sánh tác dụng của hỗn hợp ropivacain 12 mg, fentanyl 0,025 mg với hỗn hợp ropivacain 10mg, fentanyl 0,025 mg trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai. Tạp chíy học thực hành số 939.
15. Khaw KS, Ngan Kee, (2002), Spinal ropivacaine for cesarean delivery: a comparision of hyperbaric and plain Anesth Analg; 94 (3):68 – 5.
16. J.M. Malinovsky (2000), Intrathecal anesthesia: Ropivacaine versus Bupivacaine. Anesth Analg; 91: 1457-60.
17. S. Singh (2012), Intrathecal 0,75% isobaric Ropivacaine versus 0,5% heavy Bupivacaine for elective cesarean delivery: A randomized trial”. Original article, 75.
18. Lâm Ngọc Tú (2012), Nghiên cứu kết hợp gây tê tủy sống- ngoài màng cứng liên tục bằng hỗn hợp bupivacain và sufentanyl giảm đau trong và sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường bụng. Luận văn chuyên khoa cấp II. Học viện Quân Y.
19. D.A. McNamee (2002), Spinal anaesthesia: comparision of plain ropivacaine 5 mg/ ml with bupivacaine 5mg/ml for major orthopaedic surgery. British Journal of Anaesthesia 89: 702-6.
20. J.B. Whiteside (2003), Comparison of ropivacaine 0,5% (in glucose 5%) with bupivacaine 0,5% (in glucose 8%) for spinal anaesthesia for elective surgery. British Journal of Anaesthesia 90 (3): 304-8.
21. Nguyễn Đức Lam (2013), “Đánh giá hiệu quả vô cảm của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống- ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng. Luận án tiến sỹ y học trường ĐH Y Hà Nội.
22. R.Gupta (2013), Comparative study of intrathecal hyperbaric versus isobaric ropivacain: A randomized control trial. Saudi J Anaesth; 7(3): 249-253.
23. Công Quyết Thắng (2004), Nghiên cứu tác dụng kết hợp gây tê tủy sống bằng bupivacain và ngoài màng cứng bằng morphin hoặc dolargan hoặc fentanyl để mổ và giảm đau sau mổ. Luận văn tiến sỹ y học trường ĐH Y Hà Nội.
24. Ngan Kee KD, Khaw KS (2004), Comparison of phenylephedrine infusion regimens for maintaining maternal blood pressure during spinal anaeasthesia for caesarean section. Br JAneasth; 92: 469-474.
25. Nguyễn Trọng Kính (2001), So sánh tác dụng gây tê DMN bằng Bupivacain liều thấp kết hợp với Fentanyl và Bupivacain đơn thuần liều thông thường để mổ vùng bụng dưới và chi dưới trên bệnh nhân cao tuổi. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học y dược.
26. Tôn Đức Lang (1988), Tổng quan về ứng dụng tiêm các nha phiến (Opioid) vào khoang dưới màng nhện. Tạp chí ngoại khoa số 4.
27. Nguyễn Trung Dũng (2003), Nghiên cứu tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain 0,5% tỷ trọng cao liều 7,5mg cho các phẫu thuật bụng dưới và chi dưới ở những bệnh nhân cao tuổi. Luận văn chuyên khoa cấp II, trường ĐHYHN.
28. Phạm Minh Đức (2003), Nghiên cứu sử dụng Bupivacain và Fentanyl gây tê DMN trong phẫu thuật cắt tử cung. Luận văn thạc sỹ y khoa ĐHYHN.
29. Van Kleef jW, Veering BT, Burm AGL. (1994), Spinal anaesthesia with ropivacaine: A double- blind study on the efficacy and safety of 0,5% and 0,75% solutions in patients under going minor lower limb surgery. Anesth Analg; 78: 1125-30
30. Gautier PE, De Kock M, Van Steenberge A, et al. (1999), Intrathecal ropivacaine for ambulatory surgery: A comparison between intrathecal bupivacaine and ropivacaine for knee surgery. Anesthesiology; 91: 1239-45
31. McDonald SB, Liu SS, Kopacz Dj, Stephenson CA. (1999), Hyperbaric spinal ropivacaine: A comparison to bupivacaine in volunteers. Anesthesiology; 90: 971-7
32. Bannister J, McClure JH, Wildsmith JAW. (1990), Effect of glucose concentration on the intrathecal spread of 0,5 bupivacaine. Br J Anaesth; 64: 232-4
33. Brockway MS, Bannister J, McClure JH, McKeow D, (1991), Comparision of extradural ropivacaine and bupivacaine. Br J Anaesth; 66: 31-7.
34. Chung CJ (2001), Hyperbaric spinal ropivacaine for cesarean delivery: A comparison to hyperbaric bupivacaine, Anesth Analg; 93:157-61.
35. Gupta R (2011), A comparative study of intrathecal dexedetomidine and fentanyl as adjuvants to bupivacaine, J Aneasthesiol Clin Pharmacol; 27: 339-43.
36. Fettes PD (2005), Comparison of plain and hyperbaric solutions of ropivacaine for spinal anaesthesia, Br J Anaesth; 94:107- 11.
37. Kallio H (2004), Comparison of hyperbaric and plain ropivacaine 15mg in spinal anaesthesia for lower limb surgery, Anesth Analg. 93:664-9.
38. Yegin A (2005), Intrathecal fentanyl added to hyperbaric ropivacaine for transurethral resection of the prostate, Acta Anaesthesiol Scand; 49:401-5
39. Lim Y (2004), A comparison of duration of analgesia of intrathecal 2,5mg of bupivacaine, ropivacaine, and levobupivacaine in combined spinal epidural analgesia for patients in labor, Anesth Analg; 98:235-9.
40. Casati A (2004), A prospective, randomized, double-blind comparison of unilateral spinal anesthesia with hyperbaric bupivacaine, ropivacaine, or levobupivacaine for inguinal herniorrhaphy. Anesth Analg, 98:1387-92.
41. Sultan MA (2005), Intrathecal hyperbaric ropivacaine versus hyperbaric bupivacaine in geriatric hypertensive patients. Anesth Analg, 22:279.
42. Hocking G (2004), Intrathecal drug spread. Anesth Analg, 93: 568-78.
43. Graf B (2002), Differences in cardiotoxicity of bupivacaine and ropivacaine are the result of physic-chemical and stereoselective properties. Anestheology, 96,1427-1434.
44. Santos A (2001), Systemic toxicity of levobupivacaine, bupivacaine, and ropivacaine during continuous intravenous infusion to nonpregnant and pregnant. Anaesthesia Bleg, 95(5), 1256-1264.
45. Will M (2004), Intrathecal use of ropivacaine: a review. Anaesthesia Bleg;55: 251-9.
46. Kallio H (2004), A comparison of intrathecal plain solution containing ropivacaine 20 or 15 mg versus bupivacaine 10mg. AnesthAnalg; 99:713-7.
47. Danelli G (2004), Spinal ropivacaine or bupivacaine for cesarean delivery: a prospective, randomized, double blind comparison. Reg
Anesth Pain Med; 29: 221-6.
48. Gautier E (1999), Intrathecal ropivacaine for ambulatory surgery. Anesthesiology; 99:1239-45.
49. Kristensen JD (1998), Spinal cord blood flow after intrathecal injection of ropivacaine and bupivacaine with or without epinephrine in rats. Acta Anaesthesiol Scand; 42:685-90.
50. Griffin RP (1995), Extradural anaesthesia for caesarean section: a double-blind comparison of 0,5% ropivacaine with 0,5% bupivacaine. Br
JAnaesth; 74: 512-6.
51. Jorgensen H (2000), Effect of continuous epidural 0,2% ropivacaine vs 0,2% bupivacaine on postoperative pain, motor block and gastrointestinal function after abdominal hysterectomy. British J Anaesth 84: 144-50.
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Lịch sử gây tê tủy sống 3
1.2. Giải phẫu ứng dụng liên quan đến gây tê tủy sống 5
1.2.1. Cột sống 5
1.2.2. Các dây chằng và các màng 7
1.2.3. Các khoang 8
1.2.4. Tủy sống 8
1.2.5. Mạch máu nuôi tủy sống 8
1.2.6. Dịch não tủy 9
1.2.7. Hệ thần kinh thực vật 10
1.2.8. Phân phối tiết đoạn 10
1.3. Giải phẫu tử cung và phần phụ 12
1.3.1. Giải phẫu tử cung 12
1.3.2. Giải phẫu về phần phụ 13
1.4. Tác dụng sinh lý của gây tê tủy sống 13
1.4.1. Tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống 13
1.4.2. Tác dụng của gây tê tủy sống lên huyết động 14
1.4.3. Tác động của gây tê tủy sống lên chức năng hô hấp 14
1.4.4. Tác động của gây tê tủy sống lên chức năng nội tiết 14
1.4.5. Tác động của gây tê tủy sống lên hệ tiêu hóa 14
1.4.6. Tác dụng của gây tê tủy sống trên hệ tiết niệu và sinh dục 14
1.5. Thuốc dùng trong gây tê tủy sống 15
1.5.1. Bupivacain (Marcain) 15
1.5.2. Ropivacain 18
1.5.3. Fentanyl 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu 26
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 26
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 27
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 27
2.2.3. Tiến hành nghiên cứu 27
2.3. Xử lý số liệu 33
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 35
3.2. Hiệu quả vô cảm của gây tê tủy sống 37
3.3. Hiệu quả phong bế vận động 39
3.5. Thay đổi huyết động trong mổ 41
3.6. Ảnh hưởng lên hệ hô hấp 49
3.7. Tác dụng không mong muốn 51
Chương 4: BÀN LUẬN 52
4.1. Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu 52
4.1.1. Tuổi 52
4.1.2. Chiều cao 53
4.1.3. Cân nặng 53
4.1.4. Nghề nghiệp 54
4.1.5. Phân loại sức khỏe theo ASA 54
4.1.6. Thời gian phẫu thuật 54
4.2. Hiệu quả vô cảm 55
4.2.1. Thời gian ức chế cảm giác đến T12, T10, T6 55
4.2.2. Mức phong bế cảm giác cao nhất 56
4.2.3. Thời gian kéo dài ức chế cảm giác đau ở T10 56
4.2.4. Chất lượng vô cảm trong mổ 57
4.3. Hiệu quả phong bế vận động 59
4.3.1 Thời gian đạt ức chế vận động tối đa 59
4.3.2. Mức ức chế vận động cao nhất 59
4.3.3. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn 60
4.4. Ảnh hưởng trên tuần hoàn, hô hấp 61
4.4.1. Trên tuần hoàn 61
4.4.2. Trên hô hấp 63
4.5. Tác dụng không mong muốn 64
4.5.1. Nôn, buồn nôn 64
4.5.2. Ngứa 65
4.5.3. Rét run 66
4.5.4. Đau đầu 66
4.5.5. Bí tiểu 67
KẾT LUẬN 68
KIẾN NGHỊ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phân bố bệnh nhân theo tuổi, chiều cao, cân nặng
Nghề nghiệp
Phân loại sức khỏe theo ASA
Thời gian phẫu thuật
Thời gian khởi tê đến T12, T10, T6
Tỷ lệ đạt mức ức chế cảm giác đau tối đa
Thời gian kéo dài ức chế cảm giác đau ở T10
Chất lượng vô cảm trong mổ
Thời gian đạt ức chế vận động tối đa
Mức ức chế vận động cao nhất
Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn
Thay đổi tần số tim trong mổ
Thay đổi huyết áp tâm thu trong mổ
Thay đổi huyết áp tâm trương trong mổ
Thay đổi huyết áp trung bình trong mổ
Tỷ lệ bệnh nhân có các thay đổi về huyết động
Lượng ephedrin trung bình dùng trong mổ
Lượng dịch truyền dùng trong mổ
Thay đổi tần số thở
Thay đổi bão hòa oxy trong mổ
Tác dụng không mong muốn
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
•
Biểu đồ 3.1. Thay đổi tần số tim trong mổ 41
Biểu đồ 3.2. Thay đổi huyết áp tâm thu trong mổ 43
Biểu đồ 3.3. Thay đổi huyết áp tâm trương trong mổ 45
Biểu đồ 3.4. Thay đổi huyết áp trung bình trong mổ 47
DANH MỤC HÌNH
•
Hình 1.1. Giải phẫu cột sống 6
Hình 1.2. Phân vùng giải phẫu liên quan đến gây tê tủy sống 11