Đánh giá tâm lí bệnh nhân trước và ngay sau phẫu thuật

Đánh giá tâm lí bệnh nhân trước và ngay sau phẫu thuật

Đánh giá tâm lý bênh nhân và một số hiểu biết của họ tr-ớc phẫu thuật; đánh giá một số khó chịu của bênh nhân sau khi thoát mê và các yếu tố nguy cơ. Đôi t-ơng và ph-ơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 228 bênh nhân mô phiên vào 1 ngày tr-ớc và sau mổ. Đánh giá bằng bộ câu hoi có sẵn. Kết quả: Nghiên cứu trên 140 bênh nhân tr-ớc mô, tâm lý lo lắng tr-ớc mô là sơ đau 46.4%; sơ không khoi, tái phát 35.7%; sơ rủi ro, tai biến 34.3%; lo kinh tế41.6%. Nữ lo lắng nhiều hơn nam: Về lo sơ rủi ro OR = 2.6; không khoi, tái phát OR = 2.5; sơ đau OR = 4.8 .63.6% bênh nhân ch-a biết nhiều về phẫu thuật. 58.6% bênh nhân không biết gì về ph-ơng pháp vô cảm. Khi thoát mê khó chịu nhiều nhất của bênh nhân là đau (65.8%), khát (19.2%), nóng (15.3%). Yếu tố nguy cơ của đau sau mô là: nữ giới OR = 11.2; sơ đau tr-ớc mô OR = 2.5, sơ rủi ro OR = 2.5. Mong muốn nhiều nhất của bênh nhân là giảm đau (56.8%). Kết luân: Sơ đau là tâm lý th-ờng gặp nhất tr-ớc mô (46.4%). 63.6% và 58.6% bênh nhân hầu nh- ch-a biết về phẫu thuật, và ph-ơng pháp vô cảm trong mô. Sau mô khó chịu lớn nhất của bênh nhân là đau (65.8%) và mong muốn đ-ơc giảm đau (56.8%). Yếu tố nguy cơ của đau sau mô là nữ giới, lo sơ rủi ro, sơ đau.

Bệnh tật làm thay đổi tâm lý ng-ời bệnh. Đối với bệnh nhân ngoại khoa, sự biến đổi tâm lý đó càng rõ rệt vì họ phải trải qua một thử thách lớn, đó là cuộc phẫu thuật. Có rất nhiều tác động ảnh h-ởng đến tâm lý ng-ời bệnh tr-ớc khi họ b-ớc vào phòng mổ. Những vấn đề về bệnh tật nh- bệnh có nặng không, ai là ng-ời phẫu thuật cho mình, phẫu thuật có thành công không, sau phẫu thuật có nhanh hồi phục không…Các vấn đề khác ngoài bệnh tật nh- kinh tế gia đình có đủ chi trả cho bệnh viện không, ng-ời chăm sóc mình sẽ ăn, ở nh- thế nào, có ảnh h-ởng đến công việc của họ không. Mức độ quan tâm lo lắng của mỗi bệnh nhân là khác nhau. Diễn biến tâm lý đó có tác động hai chiều tới sự thành công của cuộc phẫu thuật. Tâm lý ổn định có thể giúp họ hồi phục nhanh hơn, ng-Ợc lại bệnh nhân quá lo lắng làm ảnh h-ởng xấu đến quá trình điều trị mà đặc biệt là quá trình gây mê hồi sức.
Chỉ một thời gian ngắn sau khi Morton thực hiện gây mê đầu tiên bằng ether và Simpson gây mê bằng cloroform thì đã có những thông báo ngừng thở ngừng tim. Sau đó ng-ời ta đã tìm hiểu đ-Ợc nguyên nhân chủ yếu là do bệnh nhân quá sỢ sệt. Nh- vậy chuẩn bị tâm lý bệnh nhân tr-ớc khi mổ là rất quan trọng. Trong y văn còn ghi lại nhà đại phẫu ng-ời Pháp Larrey của hoàng đế Napoleon, khi mổ một phụ nữ ng-ời Anh bị ung th- vú, do sự tiếp xúc rất tế nhị và cởi mở qua một bữa tiệc đã gây ấn t-Ợng mạnh cho ng-ời bệnh. Mặc dù ph-ơng tiện vô cảm rất thô sơ, nh-ng ng-ời bệnh đã dễ dàng trải qua cuộc phẫu thuật.
Mặt khác ngay sau phẫu thuật những khó chịu của bệnh nhân có tác hại lớn trên hệ tim mạch nh- tăng huyết áp, tăng tần số’ tim, tăng tiêu thụ oxy cơ tim do tăng tiết catecholamin. Do vậy nó làm ảnh h-ởng không tốt đến quá trình hồi phục của bệnh nhân. Để giảm tối đa các yếu tố ảnh h-ởng không tốt cho quá trình gây mê hồi sức và phẫu thuật, sự hiểu biết về các trạng thái tâm lý ng-ời bệnh giúp họ ổn định tâm lý tr-ớc khi họ b-ớc vào phòng mổ, cũng nh- sự hỗ trợ kịp thời tr-ớc những khó chịu ngay sau mổ của bệnh nhân trở nên rất cần thiết. Cho đến nay ch-a có nghiên cứu nào đánh giá tâm lý ng-ời bệnh ngay tr-ớc và sau phẫu thuật. Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu:
1.    Đánh giá tâm lý và một sô hiểu biết của bệnh nhân tr-ớc phẫu thuật.
2.    Đánh giá một sô khó chịu của ng-ời bệnh trong giai đoạn thoát mê và các yếu tô nguy cơ.
II.    ĐÔI T-ỢNG VÀ PH-ƠNG PHÁP NGHIÊN
cứu
1.    Đối t-Ợng nghiên cứu
Bệnh nhân đ-ợc xếp mổ phiên ở các khoa: Tiết Niệu, Tiêu Hoá, Gan Mật, Phẫu Thuật Bụng tại bệnh viện Việt Đức : Bệnh nhân đ-ợc khám và đánh giá 1 ngày tr-ớc mổ; Tỉnh táo hoàn toàn, không có tiền sử bệnh tâm thần; Hợp tác với ng-ời phỏng vấn.
2.    Ph-ơng pháp nghiên cứu
•    Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
•    Thời gian từ 3/2005- 7/2005.
•    Chuẩn bị bộ câu hỏi, gặp đối t-ợng nghiên cứu tại bệnh phòng, giải thích ý nghĩa của nghiên cứu và động viên họ tham gia, đ-a ra các vấn đề và đánh giá theo mức độ.
Tiến hành nghiên cứu
Tr-ớc mổ: Gặp bệnh nhân tr-ớc mổ 1 ngày, phỏng vấn:
–    Thời gian phát hiện bệnh; Thời gian nằm viện tr-ớc mổ; Số lần hoãn mổ; Tiền sử bệnh nội khoa, ngoại khoa; Kinh tế và chăm sóc trong viện; ăn ngủ từ khi có chỉ định mổ; Mức độ lo lắng của bệnh nhân tr-ớc mổ và mong muốn tr-ớc mổ do ng-ời bệnh tự đánh giá theo mức độ.
–    ASA (tiêu chuẩn cũa hội gây mê Mỹ):
1.    Khoẻ mạnh không có bệnh.
2.    Có một bệnh không ảnh h-ởng đến sinh hoạt.
3.    Có một bệnh ảnh h-ởng đến sinh hoạt.
4.    Có bệnh nặng đe doạ tính mạng bệnh nhân.
5.    Bệnh rất nặng, hấp hối.
–    Mức độ giải thích về phẫu thuật:
1.    Có giải thích: Bệnh nhân có gặp và đ-ợc bác sĩ giải thích về phẫu thuật.
2.    Không giải thích: Không gặp bác sĩ hoặc gặp nh-ng không đ-ợc giải thích gì.
–    Mức độ giải thích về gây mê:
1.    Có giải thích: Bệnh nhân có gặp và đ-ợc bác sĩ gây mê giải thích về cách vô cảm.
2.    Không giải thích: Không biết bác sĩ gây mê, không đ-ợc giải thích gì.
–    Mức độ hiểu biết cũa bệnh nhân về phẫu thuật:
1.    Biết: Biết đ-ợc phẫu thuật ở đâu, làm gì.
2.    Không biết: Không biết phẫu thuật làm gì.
–    Mức độ hiểu biết cũa bệnh nhân về gây mê:
1.    Có biết: Đ-ợc giải thích về gây mê, gây tê
2.    Không biết: Không đ-ợc giải thích gì.
–    Đánh giá ngay sau thoát mê: Gặp và hỏi bệnh nhân khi đã tỉnh hoàn toàn có khả năng trả lời:
1.    Khó chịu nhất của bệnh nhân sau khi tỉnh dậy
2.    Mong muốn của bệnh nhân sau khi tỉnh dậy
–    Xử lý số liệu: Số liệu đ-ợc thu thập và xử lý trong ch-ơng trình SPSS 13.0.
Xác định các yếu tố nguy cơ của một số biến số bằng phép hồi qui đơn, sau đó dùng hồi qui đa nhân tố để xác định các yếu tố nguy cơ độc lập (độ tin cậy 95%).

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment