Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước

Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước

Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).

Đã có một số nghiên cứu cho thấy phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh (PHACO) đặt thấu kính nội nhãn trên bệnh nhân đục thể thủy tinh có thể làm thay đổi tiền phòng. Các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng phẫu thuật PHACO giúp làm rộng các khoang trống trong nhãn cầu nên làm tăng độ sâu tiền phòng, đồng thời làm mở rộng góc tiền phòng (góc mống mắt-giác mạc), thuỷ dịch cũng được lưu thông từ hậu phòng qua diện đồng tử ra tiền phòng được dễ dàng hơn nên giảm được nhãn áp [2-5]. những mắt có góc tiền phòng hẹp kèm theo đục thể thủy tinh, thì phẫu thuật PHACO như là một lựa chọn để điều trị dự phòng glôcôm [3,6-8].
Hiện nay đã có nhiều phương pháp đánh giá độ sâu tiền phòng và góc mống mắt – giác mạc như: soi góc bằng kính Goldmann, siêu âm bán phần trước (UBM/Ultrasound Biomicroscopỷ) và chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước (AS-OCT/Anterior segment Optical coherence tomographỷ). Trong đó, AS-OCT là phương pháp khách quan, tiện lợi và cho kết quả có độ chính xác cao với hình ảnh chi tiết các cấu trúc của tiền phòng và góc tiền phòng. Các thế hệ máy OCT ngày càng được cải tiến, trong đó máy Visante OCT có thể ghi lại hình ảnh với độ phân giải cao lên tới 18 pm. Máy cho hình ảnh của tiền phòng với độ sâu lên tới 6mm và rộng 16 mm. Kỹ thuật này cho phép ghi lại hình ảnh sắc nét cũng như những phân tích định lượng cụ thể về cấu trúc tiền phòng, góc tiền phòng và giác mạc [9,10]. Trên thế giới đã có những nghiên cứu đánh giá sự thay đổi cấu trúc tiền phòng sau mổ PHACO bằng AS-OCT [2,3,4,7]. Tuy nhiên ở Việt Nam, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu về sự biến đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn không biến chứng bằng phương pháp AS-OCT. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: ‘ Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước’ nhằm các mục tiêu sau:
1. Định lượng sự thay đổi tiền phòng (độ sâu, góc tiền phòng) sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi tiền phòng sau phẫu
thuật PHACO.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 3
1.1. SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU TIỀN PHÒNG VÀ GÓC TIỀN PHÒNG 3
1.1.1 .Giải phẫu tiền phòng và các yếu tố ảnh hưởng đến độ sâu tiền phòng 3
1.1.2. Giải phẫu góc tiền phòng 4
1.2. SỰ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG SAU PHẪU THUẬT PHACO 8
1.2.1. Biểu hiện của thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO 8
1.2.2. Cơ chế gây thay đổi tiền phòng và ảnh hưởng của sự thay đổi tiền phòng đến
nhãn áp sau phẫu thuật PHACO 10
1.2.3. Một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật 12
1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘ SÂU TIỀN PHÒNG VÀ
GÓC TIỀN PHÒNG THƯỜNG DÙNG 13
1.3.1. Phương pháp Van Herick 13
1.3.2. Siêu âm A, B 13
1.3.3. Soi góc bằng gương kính Goldmann 14
1.3.4. IOL Master 15
1.3.5. Siêu âm bán phần trước hay siêu âm sinh hiển vi 15
1.3.6. Chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước 16
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆN NAY 23
1.4.1. Trên thế giới 23
1.4.2. Ở Việt Nam 25
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 26
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 26
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 27
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 27
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu 27
2.2.4. Qui trình nghiên cứu 28 
2.2.5. Các chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá kết quả 34
2.2.6. Thu thập số liệu 37
2.2.7. Xử lý số liệu 37
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 38
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN 39
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi 39
3.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo giới 40
3.1.3. Đặc điểm bệnh nhân theo mức độ cứng của thể thủy tinh 40
3.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo số góc phần tư có góc hẹp 41
3.1.5. Đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng thị lực 41
3.1.6. Đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng nhãn áp 42
3.1.7. Đặc điểm bệnh nhân theo bề dày thể thủy tinh 43
3.2. ĐỊNH LƯỢNG SỰ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG SAU PHẪU THUẬT .44
3.2.1. Thay đổi độ sâu tiền phòng trung tâm (ACD) sau mổ 44
3.2.2. Thay đổi khoảng mở góc AOD500, AOD750 sau mổ 45
3.2.3. Thay đổi diện tích khoảng bè mống mắt TISA500, TISA750 sau mổ 46
3.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA SỰ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ 47
3.3.1. Mối liên quan giữa thay đổi độ sâu tiền phòng (ACD) và giới 47
3.3.2. Mối liên quan giữa thay đổi độ sâu tiền phòng và mức độ cứng của
thể thủy tinh 47
3.3.3. Mối liên quan giữa thay đổi độ sâu tiền phòng và một số yếu tố khác 48
3.3.4. Mối liên quan giữa thay đổi các chỉ số góc và giới 52
3.3.5. Mối liên quan giữa thay đổi các chỉ số góc và mức độ cứng của thể thủy tinh 53
3.3.6. Mối liên quan giữa thay đổi khoảng mở góc AOD500 và AOD750 với một số
yếu tố 54
3.3.7. Mối liên quan giữa thay đổi diện tích khoảng bè mống mắt TISA500 và
TISA750 với một số yếu tố 58
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 62
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU 62 
4.1.1. Tuổi 62
4.1.2. Giới 62
4.1.3. Mức độ cứng của thể thủy tinh 63
4.1.4. Số góc phần tư có góc hẹp 64
4.1.5. Tình trạng thị lực 64
4.1.6. Tình trạng nhãn áp 65
4.1.7. Bề dày thể thủy tinh 68
4.2. ĐỊNH LƯỢNG SỰ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG SAU PHẪU THUẬT
PHACO ĐẶT THẤU KÍNH NỘI NHÃN 69
4.2.1. Thay đổi độ sâu tiền phòng sau mổ 69
4.2.2. Thay đổi khoảng mở góc AOD500 sau mổ 71
4.2.3. Thay đổi khoảng mở góc AOD750 sau mổ 72
4.2.4. Thay đổi diện tích khoảng bè mống mắt TISA500 sau mổ 72
4.2.5. Thay đổi diện tích khoảng bè mống mắt TISA750 sau mổ 73
4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG 74
4.3.1. Mối liên quan giữa thay đổi độ sâu tiền phòng với một số yếu tố 74
4.3.1.1. Giới 74
4.3.1.2. Mức độ cứng của thể thủy tinh 75
4.3.1.3. Tuổ i 75
4.3.1.4. Chiều dài trục nhãn cầu 76
4.3.1.5. Bề dày thể thủy tinh 76
4.3.1.6. Chênh lệch nhãn áp sau mổ 76
4.3.1.7. Độ sâu tiền phòng trước mổ 77
4.3.1.8. Các chỉ số góc trước mổ 77
4.3.2. Mối liên quan giữa thay đổi các chỉ số góc tiền phòng với một số yếu tố … 78
4.3.2.1. Giới 78
4.3.2.2. Mức độ cứng của thể thủy tinh 78
4.3.2.3. Tuổi 79
4.3.2.4. Chiều dài trục nhãn cầu 79
4.3.2.5. Bề dày thể thủy tinh 80
4.3.2.6. Chênh lệch nhãn áp sau mổ 80 
4.3.6.7. Độ sâu tiền phòng trước mổ 81
4.3.6.8. Các chỉ số góc trước mổ 81
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN 83
5.1. ĐỊNH LƯỢNG SỰ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG SAU PHẪU THUẬT
PHACO ĐẶT THẤU KÍNH NỘI NHÃN 83
5.1.1. Thay đổi của độ sâu tiền phòng 83
5.1.2. Thay đổi của góc tiền phòng 83
5.2. NHẬN XÉT MỐI LIÊN QUAN CỦA SỰ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG
VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ 83
5.2.1. Liên quan của thay đổi độ sâu tiền phòng 83
5.2.2. Liên quan của thay đổi góc tiền phòng 84
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I – PHIẾU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC II – DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Xuân Nguyên, Phan Dẫn, Thái Thọ (1996), Tiền phòng,

Giải phẫu mắt ứng dụng trong lâm sàng và sinh lý thần kinh thịgiác,

NXB Y học, 84-101.

2. Altan C, Bayraktar S et al (2004), “Anterior chamber depth,

iridocorneal angle width, and intraocular pressure changes after

uneventful phacoemulsification in eyes without glaucoma and with

open iridocorneal angles”, J. Cataract Refract. Surg., 30(4), 832-838.

3. Huang G, Gonzalez E, Peng PH et al (2011), “Anterior chamber

depth, iridocorneal angle width, and intraocular pressure changes after

phacoemulsification: narrow vs open iridocorneal angles”, Arch.

Ophthalmol., 129(10), 1283-90.

4. Dooley J et al (2010), “Changes in intraocular pressure and anterior

segment morphometry after unevenful phacoemulsification cataract

surgery”, Eye, 1-9.

5. VũThịThái, Trần ThếHưng (2006), “Nghiên cứu sựthay đổi nhãn

áp sau mổtán nhuyễn thểthủy tinh đục, đặt thểthủy tinh nhân tạo hậu

phòng”, Kỷ yếu hội nghị phòng chống mù lòa và khoa học kỹ thuật

ngành nhãn khoa toàn quốc 2005 – 2006, 139.

6. Bùi ThịThu Hương, Nguyễn ThịNgọc Liên (2011), “Đánh giá kết

quả điều trịGlôcôm góc đóng cấp bằng phẫu thuật tán nhuyễn thểthủy

tinh”, Kỷyếu Hội nghịnhãn khoa toàn quốc năm 2011, 74-76.

7. Martha Kim, Ki Ho Park, Tae-Woo Kim, et al (2012), “Anterior

chamber configuration changes after cataract surgery in eyes with

glaucoma”, Korean J. Ophthalmol., 26(2), 97-103.

8. Lee SJ, Lee CK, Kim WS (2010), “Long-term therapeutic efficacy of

phacoemulsification with intraocular lens implantation in patients with

phacomorphic glaucoma”, Journal of Cataract & Refractive Surgery,

36(5), 783-789.

9. Haitao Li et al (2007), “ Repeatability and reproducibility of anterior

chamber angle measurement with anterior segment optical coherence

tomography”, Br. J. Ophthalmol., 91(11), 1490–1492.

10. Leung CK, Weinreb RN (2011), “Anterior chamber angle imaging

with optical coherence tomography”, Eye, 25, 261–267.

11. ĐỗNhưHơn(2011), Góc tiền phòng và đánh giá góc tiền phòng trong

glôcôm, Nhãn khoa tập 2, NXB Y học, 248-258.

12. Martha Kim, Ki Ho Park, Tae-Woo Kim, et al(2011), “Changes in

anterior chamber configuration after cataract surgery as measured by

anterior segment optical coherence tomography”, Korean J.

Ophthalmol., 25(2), 77-83.

13. Frederico AS Pereiza et al (2003), “Ultrasound biomicroscopic study

of anterior segment changes after phacoemulsification and foldable

intraocular lens implantation”, Am. J. Ophthalmol., 110, 1799-1806.

14. Memarzadeh F, Tang M et al (2007), “Optical coherence

tomography assessment of angle anatomy changes after cataract

surgery”, Am. J. Ophthalmol., 144, 464-465.

15. Shin HC et al (2010), “Changes in anterior chamber depth and

intraocular pressure after phacoemulsification in eyes with occludable

angles”, J. Cataract Refract. Surg., 36(8), 1289-95.

16. Xin Quan Liu, Hua Ying Zhu et al (2013), “Effects of

phacoemulsification on intraocular pressure and anterior chamber

depth”, Exp. Ther. Med., 5(2), 507-510.

17. Ronald L Fellman, George L Spaeth(2006), “Cataract extraction in

patients with glaucoma”, Duanne’Ophthalmology, 6(16), 15-16.

18. Kosner KS, Cooksey JS et al(1988), “Intraocular pressure following

ECCE, phacoemulsification and PC – IOL implantation”, Ophthalmic

Surg., 19, 643-646.

19. Malhofner C, Schrehardt US et al(2000), “Prostaglandin: Mediators

of intraocular pressure control?”, Pharmacotherapy in glaucoma, Hans

Huber, 153-157.

20. Wang N, Chintala SK et al (2003), “Ultrasound Activates the TM

ELAM-1/IL-1/NF-κB Response: A Potential Mechanism for

Intraocular Pressure Reduction after Phacoemulsification”, Invest.

Ophthalmol. Vis. Sci., 44(5), 1977-81.

21. Oman C, Batman C (1999), “Effect of capsulorhexis size on

postoperative intraocular pressure”, J. Cataract Refract. Surg, 25, 416-19.

22. Moghimi S, Latifi G et al (2013), “Cataract Surgery in Eyes with

Filtered Primary Angle Closure Glaucoma”, J. Ophthalmic Vis. Res.,

8(1), 32-38.

23. Johnstone MA (2004), “The aqueous outflow system as a mechanica l

pump: evidence from examination of tissue and aqueous movement in

human and non-human primates”, Journal of Glaucoma, 13(5), 421–438.

24. Đỗ Như Hơn (2012), Khám nghiệm nhãn khoa, Nhãn khoa tập 1,

NXB Y Học, 206-372.

25. Claire McDonnell (2010), “Assessment of anterior chamber angle and

depth”, Clinical, Ot. Vision Assessment, 42-44.

26. Lavanya R, Teo L et al (2007), “Comparision of anterior chamber

depth measurements using IOL Master, scanning peripheral anterior

chamber depth analyser, and anterior segment optical coherence

tomography”, Br. J. Ophthalmol., 91, 1023-1026.

27. VũThịThái, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn ThịHoàng Thảo (2012),

“Nghiên cứu ứng dụng siêu âm sinh hiển vi đánh giá tình trạng góc tiền

phòng trên một sốbệnh nhân glôcôm góc đóng nguyên phát”, Kỷyếu

hội nghịnhãn khoa toàn quốc 2012, 53-54.

28. Nonaka A, Kondo T et al(2005), “Cataract surgery for residual angle

closure after peripheral laser iridotomy”, J. Ophthalmol., 112, 974-979.

29. Woo FK, Pavlin CJ et al (1999), “Ultrasound biomicroscopic

quantitative analysis of light-dark changes associatied with papillary

block”, Am. J. Ophthalmol., 127, 43-47.

30. Hiroshi Ishikawa (2007), “Anterior segment imaging for glaucoma:

OCT or UBM?”, Br. J. Ophthalmol., 91, 1420-1421.

31. Roxana Ursea, Ronald H Silverman(2010), “Anterior-segment imaging

for assessment of glaucoma”, Expert. Rev. Ophthalmol., 5(1), 59–74.

32. Yuzhen Jiang, Mingguang He (2010), “Qualitative Assessment of

Ultrasound Biomicroscopic Images Using Standard Photographs: The

Liwan Eye Study”, Invest. Ophthalmol. Vis. Sci., 51(4), 2035–2042.

33. Gabriele ML, Ishikawa H et al (2011), “Optical coherence

tomography: history, current status, and laboratory work”, Invest.

Ophthalmol. Vis. Sci., 52(5), 2425-36.

34. Huang David, Roger Steinert (2008), Anterior segment optical

coherence tomography, Slack Incorporated 1ed.

35. Lisandro Sakata, Kenji Sakata (2010), “Anterior segment imaging –

Anterior chamber angle assessment”, European Ophthalmic Review, 4, 60-4.

36. Winifred Nolan (2008), “Anterior segment imaging: ultrasound

biomicroscopy and anterior segment optical coherence tomography”,

Curr Opin Ophthalmol, 19, 115-121.

37. Carl Zeiss Meditec Inc(2007), Visante OCT user manual.

38. Leung CK, Li H et al(2008), “Anterior chamber angle measurement

with anterior segment optical coherence tomography: A comparison

between Slit lamp OCT and Visante OCT”, Invest. Ophthalmol. Vis.

Sci., 49(8), 3469-74.

39. Sakata LM, Lavanya R et al(2008), “Assessment of the sclera spur

in anterior segment optical coherence tomography images”, Arch.

Ophthalmol., 126(2), 181-5.

40. Narayanaswamy A, Sakata LM et al (2010), “Diagnostic

performance of anterior chamber angle measurements for detecting

eyes with narrow angles”, Arch. Ophthalmol., 128(10), 1321-27.

41. Nolan WP, See JL et al(2007), “Detection of primary angle closure

using anterior segment optical coherence tomography in Asia eyes”,

Ophthalmology, 114(1), 33-39.

42. Sakata LM, Lavanya R et al(2008), “Comparison of gonioscopy and

anterior segment ocular coherence tomography in detecting angle

closure in different quadrants of the anterior chamber angle”,

Ophthalmology, 115(5), 769-74.

43. Nghiêm ThịHồng Hạnh, VũThịThái(2011), “Đánh giá tình trạng

sẹo bọng sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trịglôcôm nguyên

phát bằng máy Visante OCT”, Kỷyếu hội nghịnhãn khoa toàn quốc

năm 2011, 81-83.

44. Trần Minh Hà, Đào ThịLâm Hường(2012), “Đánh giá sựthay đổi

tiền phòng và góc tiền phòng trong thửnghiệm buồng tối với kỹthuật

chụp cắt lớp bán phần trước nhãn cầu Visante OCT”, Kỷyếu hội nghị

nhãn khoa toàn quốc 2012, 54-55.

45. Nguyễn Công Kiệt, Biện ThịCẩm Vân(2012), “So sánh độmởgóc

tiền phòng giữa chụp cắt lớp quang học phần trước và soi góc tiền

phòng”, Kỷyếu hội nghịnhãn khoa toàn quốc 2012, 58-60.

46. Foster PJ, Alsbirk PH, Baasanhu J et al(1997), “Anterior chamber

depth in Mongolians. Variation with age, sex and method of

measurement”, Am. J. Ophthalmology, 124(1), 53-60.

47. Okabe I, Taniguchi T, Yamamtoo T et al (1992), “Age related

changes of anterior chamber width”, J. Glaucoma, 1, 100-107.

48. Nguyen N, Mora J S, Gaffney MM et al(1996), “A high prevalence

of occludable angles in a Vietnamese population”, Ophthalmology,

103, 1426 – 31.

49. Mansouri K, Sommerhalder J et al(2010), “Prospective comparison

of ultrasound biomicroscopy and anterior segment optical coherence

tomography for evaluation of anterior chamber dimensions in European

eyes with primary angle closure”, Eye, 24, 233-239.

50. Catherine Jiu Ling Liu et al(2006), “Factors predicting intraocular

pressure control after phacoemulsification in angleclosure glaucoma”,

Arch. Ophthalmol., 124(10), 1390-94.

51. Dennis S. C. Lam et al (2008), “Randomized trial of early

phacoemulsification versus peripheral iridotomy to prevent intraocular

pressure rise after acute primary angle closure”, Ophthalmology, 115,

1134-40.

52. Philipp C. Jacobi et al (2002), “Primary phacoemulsification and

intraocular lens implantation for acute angle closure glaucoma”,

Ophthalmology, 109, 1590-1603.

53. Khúc Thị Nhụn, Tôn Thị Kim Thanh, Hoàng Thị Phúc (2006),

“Nghiên cứu phẫu thuật tán nhuyễn thểthủy tinh bằng siêu âm phối

hợp đặt thểthủy tinh nhân tạo qua đường rạch giác mạc bậc thang phía

thái dương”,Kỷyếu hội nghịphòng chống mù lòa và khoa học kỹthuật

ngành nhãn khoa toàn quốc 2005 – 2006,134.

54. Lai JS, Tham CC, Chan JC (2006), “The clinical outcomes of

cataract extraction by phacoemulsification in eyes with primary angleclosure glaucoma (PACG) and co-existing cataract: aprospective case

series”, J. Glaucoma, 15(1), 47-52.

55. Đặng Xuân Nguyên, Vũ Thị Thái (2006), “Đánh giá kết quả phẫu

thuật tán nhuyễn thểthủy tinh đục trên mắt có hội chứng giảbong bao”,

Hội nghịphòng chống mù lòa và Khoa học kỹthuật ngành Nhãn khoa

toàn quốc 2005-2006, 138

56. VũAnh Tuấn(2012), “Tác dụng hạnhãn áp của phẫu thuật PHACO

trên mắt đục thểthủy tinh có hội chứng giảbong bao”, Kỷyếu hội nghị

nhãn khoa toàn quốc 2012, 31-32.

Leave a Comment