Đánh giá thực hiện tiêm an toàn tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, Hà Nội, năm 2012
Đánh giá thực hiện tiêm an toàn tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, Hà Nội, năm 2012
Phan Văn Tường,
Trần Thị Minh Phượng, Bùi Thị Mỹ Anh
TóM TắT
Tiêm là một trong các biện pháp đ-a thuốc vào cơ thể nhằm mục đích điều trị và dự phòng. Tiêm không an toàn có thể gây ra những nguy cơ nh-: áp xe tại vị trí tiêm, shook phản vệ, và đặc biệt là những nguy cơ truyền các vi rút qua đ-ờng máu cho cả ng-ời bệnh, nhân viên y tế (NVYT) và cộng đồng. Nhận thức tầm quan trọng của tiêm an toàn, năm 2000, Bộ Y tế đã phối hợp với Hội Điều d-ỡng Việt Nam phát động phong trào “Tiêm an toàn” trong toàn quốc trong đó có Hà Nội.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp định l-ợng và định tính đ-ợc tiến hành từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2012, tại BVĐK Hà Đông Hà Nội. Đối t-ợng nghiên cứu là 109 điều d-ỡng đang công tác tại các khoa lâm sàng và quan sát 436 mũi tiêm. Tỷ lệ điều d-ỡng có kiến thức tiêm an toàn (TAT) đạt là 82,6%. Tỷ lệ mũi tiêm thực hành đúng 23 tiêu chuẩn TAT là 22,2%. Các yếu tố liên quan đến thực hành TAT của ĐD là nhóm tuổi (OR=3,1; P<0,05) và thâm niên công tác (OR=2,8; p<0,05). Ngoài ra còn một sốyếu tố nh- thời điểm thực hiện mũi tiêm, đ-ờng tiêm, thứ tự thực hiện mũi tiêm cũng có mối liên quan tới tỷ lệ TAT (p<0,05).
TàI LIệU THAM KHảO
1. Phạm Tuấn Anh (2009), Đánh giá thực trạng tiêm an toàn tại bệnh viện Y học cổ truyền TW năm 2009, Hà Nội.
2. Tô Thị Minh Châm (2010), Đánh giá thực trạng các mũi tiêm an toàn tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2010, Hà Nội.
3. Phan Cảnh Ch-ơng (2010), Đánh giá thực trạng tiêm an toàn tại bệnh viện Trung -ơng Huế, năm 2010, TP. Huế.
4. Phan Thị Dung (2009), Nghiên cứu khảo sát về tiêm an toàn tại bệnh viện Việt Đức năm 2009, Hà Nội.
5. Hội Điều d-ỡng Hà Nội (2010), Tài liệu tập huấn tiêm an toàn, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2008), Khảo sát về tiêm an toàn của điều d-ỡng – hộ sinh tại bệnh viện phụ sảnTiền Giang, năm 2008, Tiền Giang.
7. Đào Thành (2010), “Kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng tiêm an toàn tại 13 bệnh viện lựa chọn năm 2010”, Hội Điều dưỡng Việt Nam.
8. Phạm Đức Mục (2005), “Đánh giá kiến thức về Tiêm an toàn và tần xuất rủi ro do vật sắc nhọn đốivới Điều d-ỡng – Hộ sinh tại 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu năm 2005”, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều d-ỡng toàn quốc lần thứ II, Hội Điều d-ỡng Việt Nam, Hà Nội, tr. tr. 224-232.
9. WHO và Bộ Y tế (2008), Tài liệu hội thảo T- vấn xây dựng tài liệu h-ớng dẫn quốc gia về Tiêm an toàn, Hà Nội.
10. Đoàn Hoàng Yến (2011), Khảo sát thực trạng Tiêm an toàn tại bệnh viện Tim Hà Nội, Hà Nội.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất