Đánh giá thực trạng các yếu tố liên quan và ứng dụng giải pháp dự phòng vẹo cột sống cho học sinh thành phố Hải Phòng

Đánh giá thực trạng các yếu tố liên quan và ứng dụng giải pháp dự phòng vẹo cột sống cho học sinh thành phố Hải Phòng

Đánh giá thực trạng các yếu tố liên quan và ứng dụng giải pháp dự phòng vẹo cột sống cho học sinh thành phố Hải Phòng.Nghiên cứu được tiến hành trên 9151 học sinh (HS), đại diên cho ba vùng sinh thái của Hải Phòng để đánh giá thực trạng vẹo cột sống (VCS), các yếu tố liên quan và triển khai áp dụng giải pháp phòng vẹo cột sống cho đối tượng này bằng viêc sử dụng phương pháp nghiên cứu ngang mô tả kết hợp với nghiên cứu bênh chứng và thực nghiêm. Các tác giả đã sử dụng phương pháp quan sát, khám và đo độ xoay cột sống ở học sinh và phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu (HS, cha mẹ HS, thầy cô giáo và cán bọ y tế học đường) để thu thập số liêu, chỉ tiêu nghiên cứu.

Điều tra ngang được tiến hành từ năm 2GG3 đến năm 2GG5 ở Hải Phòng trên 9151 học sinh (HS) (nam: 4173-51,5%, nữ: 4438- 48.5%). Điều tra đã cho thấy tỉ lê vẹo cột sống (VCS) chung ở HS Hải Phòng là 4,88% (nam 4,24%, nữ 5,57%). Theo cấp học, VCS ở TH, THCS, THPT lần lượt là: 5,G8%, 4,38% và 6,19%. Khu vực ngoại thành có tỷ lê VCS cao nhất (6,29%), tiếp đến là hải đảo (4,73%) và nội thành (3,83%).
Phân tích các yếu tố nguy cơ, các tác giả thấy rằng: các yếu tố nguy cơ gây vẹo cột sống ở học sinh là tư thế ngồi học không đúng (ngoi học lệch (OR=1G), đầu cúi thấp (OR=6,4) và bàn không phù hợp (OR=5,9)). Học sinh có càng nhiều tư thế không đúng có nguy cơ bị vẹo cột sống càng cao.
Trên cơ sở kết quả thực trạng về kiến thức và yếu tố nguy cơ VCS ở học sinh, các tác giả đã triển khai tập huấn kiến thức về VCS cho HS, cha mẹ HS, thầy cô giáo, cán bộ y tế học đường và hướng dẫn phòng chống, phục hồi chức năng VCS cho HS bằng phương pháp thể dục. Sau khi được tập huấn bổ sung và nâng cao kiến thức về VCS, 8G-9G% thầy cô giáo, CBYTHĐ biết về VCS (nguyên nhân, điều kiện VSHĐ), khám, phát hiên và hướng dẫn cách phòng chống VCS, hướng dẫn tập PHCN cho HS.
Trên cơ sở các kết quả thu được của điều tra VCS, các yếu tố nguy cơ, kiến thức và thực hành của thầy cô giáo và HS, các tác giả đã xây dựng và áp dụng bài tập phục hồi chức năng cho nhóm can thịêp. Tỷ lê học sinh khỏi vẹo cột sống tăng theo thời gian can thiêp (56,5% và 77,6% tương ứng sau 6 tháng và 14 tháng).
Từ kết quả nghiên cứu và thực nghiêm, các tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị để phòng ngừa và làm giảm tỷ lê vẹo cột sống ở học sinh:
1.    Tập huấn cho cán bộ y tế học đường, giáo viên thể chất, cha mẹ học sinh kiến thức, cách phát hiên VCS, tập phục hồi chức năng cho học sinh.
2.    Khám sàng lọc hàng năm để phát hiên sớm các trường hợp VCS, tập phục hồi chức năng cho các em bị vẹo cột sống.
3.    Đảm bảo điều kiên vê sinh học đường theo quy định, nâng cấp thay thế bàn ghế chưa phù hợp, đảm bảo chiếu sáng trong lớp học.
4.    Trong lớp học, ngoài bàn ghế phù theo tuổi, nên có 1 hoặc 2 bàn dành cho các em đi học muộn và có tầm vóc phát triển tốt hơn bình thường, và 1 hoặc 2 bàn dành cho các em đi học sớm hoặc có tầm vóc phát triển thấp hơn bình thường. 
Phần B – Nội dung báo cáo chi tiết kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ 1. ĐẶT VẤN ĐỂ
1.1.    Tóm lược những nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
Tính cấp thiết của đề tài
Vẹo cột sống đã được phát hiên và điều trị từ rất sớm trong lịch sử phát triển y học. Hypocrates, một trong những tác giả đầu tiên nghiên cứu về VCS và đặt tên là Scoliosis, đã sử dụng các thiết bị làm giảm tiến triển VCS [39].
Vẹo cột sống (VCS) và cận thị là hai tật phổ biến, thường mắc phải nhất ở học sinh phổ thông, nhóm tuổi chiếm tới 1/4-1/3 dân số cả nước. Vẹo cột sống tiến triển âm thầm, kéo dài nhiều năm và đến với thầy thuốc khá muộn, làm cho kết quả phục hồi thường bị hạn chế, thời gian hồi phục kéo dài [23].
Cột sống vẹo làm cho trục của hê xưang thay đổi, ảnh hưởng tới sức khỏe làm ảnh hưởng đến học tập và lao động, đặc biệt, ở trẻ em gái VCS kèm theo khung chậu lệch sẽ ảnh hưởng đến sinh đẻ sau này[1][5].
VCS ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, tim mạch nhất là ở mức độ vừa và nặng. Chức năng của tim, phổi bị ảnh hưởng là một trong ba lý do chỉ định điều trị VCS bằng phẫu thuật.
Muốn phục hồi chức năng (PHCN) có hiệu quả và ít tốn kém thì trẻ em bị VCS nhất thiết phải được phát hiện sớm bằng khám định kỳ và PHCN ngay cho trẻ vì chỉ có phát hiện sớm và can thiệp bằng các bài tập uốn nắn tư thế ngồi học để chỉnh sửa khi bộ xưang còn đang phát triển (nữ 14 và nam 16 tuổi) mới có kết quả. Đồng thời cũng cần tìm hiểu các yếu tố nguy ca để lựa chọn các giải pháp phòng ngừa VCS lâu dài. Muốn vậy, phải có sự phối hợp của thầy thuốc chuyên ngành PHCN với nhà trường, các thầy cô giáo, cán bộ y tế học đường (CBYTHĐ), cha mẹ học sinh. Vì vậy, các bậc cha mẹ, HS, các thầy cô giáo, CBYTHĐ cần phải có kiến thức về VCS – một tật thường mắc ở học sinh.
Vẹo cột sống có thể là do hậu quả của bệnh tật (bại liệt, lao cột sống, tràn
dịch màng phổi gây dính, còi xương, suy dinh dưỡng) và còn do các nguyên nhân
mắc phải trong quá trình sinh hoạt, lao động và học tập của trẻ [1][5]. Hầu hết
những học sinh (HS) VCS có thói quen ngồi học không đúng tư thế, hoặc do lao
động nặng quá sớm, hoặc không phù hợp với sức chịu đựng của ca thể. Ngoài ra,
5
kích thước bàn ghế không phù hợp với tầm vóc HS, độ chiếu sáng lớp học không đủ cũng là nguyên nhân gây nên tư thế ngồi lêch lạc dẫn đến VCS.
ở Viêt Nam, hiên có 27 triêu HS, sinh viên, chiếm 1/3 dân số. Do vậy, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ rất lớn và đa dạng. Viêc chăm sóc sức khoẻ cần được quan tâm dưới nhiều hình thức khác nhau như rèn luyên thể chất, giáo dục phòng ngừa bênh tật và trang bị lớp học, bàn ghế, ánh sáng… theo đúng tiêu chuẩn vê sinh trường học [19]. ở nước ta, mới có 6G% số trường học có cán bộ hoặc giáo viên kiêm nhiêm công tác y tế thực hiên khám sức khoẻ định kỳ, sơ cấp cứu, khám chữa bênh thông thường. ở nhiều trường lớp, ánh sáng, bàn ghế và vê sinh môi trường còn chưa chuẩn [19].
Theo số liêu của Bộ Y tế, VCS ở học sinh phổ thông (HSPT) chiếm tỷ lê 26,7%, trong đó tiểu học (TH) 17,1%, trung học cơ sở (THCS) 3G%, trung học phổ thông (THPT) 4G,3%. ở thành phố, tỷ lê vẹo chung là 18,5%, ở nông thôn là 28,9%[5]. Hiên nay, cả nước chưa có một chiến lược khám phát hiên sớm và kiểm soát VCS trong cộng đồng có hiêu quả, nhất là ở lứa tuổi đang đến trường. Tại quận Tân Bình – thành phố Hồ Chí Minh (2GG3), có hơn một phần hai trong tổng số 4GGG HS bị VCS. Một điều tra khác của Trung tâm sức khỏe và môi trường trên toàn thành phố cho thấy tỷ lê này là 32%, trong khi đó báo cáo tại một số quận con số này chỉ có G,G5-17%. Như vậy, các số liêu khác rất xa nhau [2].
“Chăm sóc, bảo vê và giáo dục sức khoẻ cho thế hê trẻ ở các trường học là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Sức khoẻ học sinh là thực sự hê trọng, không thể coi nhẹ trong chiến lược đào tạo con người”.
Hải Phòng là thành phố lớn trong nước với dân số 1.8GG.GGG người, trong khi đó, độ tuổi HS tập trung nhiều ở vùng ngoại thành và hải đảo xa xôi. Ngày 31/3/1995, UBND thành phố đã ban hành nghị quyết về viêc tăng cường tổ chức cho y tế cơ sở với mục tiêu bảo vê, chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) cho nhân dân, đặc biêt trẻ em tuổi học đường. Có một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu bênh học đường nhưng cho tỷ lê bênh VCS rất khác xa nhau 4,5-27,2%[16][33]. Có thể các nghiên cứu trên mới chỉ là những đánh giá sơ bộ, cỡ mẫu còn nhỏ, chưa có hê thống trên địa bàn thành phố Hải Phòng, chưa xác định được các yếu tố nguy cơ, và có thể phương pháp đánh giá VCS cũng khác nhau. Mặt khác, các nghiên cứu này chưa đề ra các giải pháp ngăn ngừa và can thiệp nhằm làm giảm tỷ lê cong VCS ở học đường.
1.2.    Giả thiết nghiên cứu của đề tài
1.    Các yếu tô’ ngồi học lệch, đầu cúi thấp, vở ghi để lệch là yếu tô’ nguy cơ gây vẹo cột sống ở học sinh.
2.    Thực hiện các bài tập phục hồi chức năng cho học sinh và bổ sung kiến thức cho phụ huynh học sinh, giáo viên, cán bộ y tế học đường làm giảm tỷ lệ vẹo cột sống ở học sinh.
1.3.    Mục tiêu nghiên cứu
1)    Xác định thực trạng vẹo cột sống, các yếu tô’ liên quan ở học sinh.
2)    Triển khai áp dụng giải pháp dự phồng VCS cho HS tại Hải Phòng.

Phần B – Nôi dung báo cáo chi tiết kết quả nghiên    cứu đề tài cấp Bô    5
1.    ĐẶT VAN ĐỂ    5
1.1.    Tóm lược những nghiên cứu trong và ngoài    nước liên quan đến đề tài    5
1.2.    Giả thiết nghiên cứu của đề tài    7
1.3.    Mục tiêu nghiên cứu    7
2.    TỔNG QUAN ĐỂ TÀI    8
2.1.    Giải phẫu và chức năng cột sống    8
2.2.    Vẹo cột sống    11
2.3.    Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài    21
2.4.    Tình hình nghiên cứu trong nước    23
3.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu    28
3.1.    Địa điểm nghiên cứu    28
3.2.    Thiết kế nghiên cứu    28
3.3.    Cỡ mẫu, chọn mẫu và đối tượng nghiên cứu    28
3.3.1.    Cỡ mẫu    28
3.3.2.    Chọn mẫu    29
3.3.3.    Đối tượng    31
3.3.4.    Phương pháp nghiên cứu    31
3.3.5.    Xử lý số liệu    37
3.3.6.    Giải pháp khống chế sai số trong nghiên    cứu    38
3.3.7.    Đạo đức trong nghiên cứu    38
4.    KẾT QUẢ NGHIÊN cứu    39
4.1.    Thực trạng vẹo cột sống ở học sinh    39
4.1.1.    Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu    39
4.1.2.    Tỷ lệ VCS    40
4.1.3.    Hình thái VCS    41
4.1.4.    Mức độ VCS    42 
4.2.    Các yếu tố nguy cơ gây vẹo cột sống    42
4.2.1.    Điều kiện VSHĐ    42
4.2.2.    Tư thế không đúng trong học tập     4S
4.2.S.    Kiến thức, thái độ, thực hành về VCS    của    HS, cha mẹ HS, thầy cô giáo, cán bộ
y tế học đường    45
4.2.4.    Mối liên quan giữa vẹo cột sống và các    yếu    tố nguy cơ    55
4.3.    Xây dựng và thực nghiêm các giải pháp phòng ngừa và phục hồi chức năng vẹo
cột sống cho học sinh    6Q
4.5.1.    Các giải pháp phòng ngừa    ÔG
4.5.2.    Kết quả thực nghiệm một số giải pháp    ÔI
S.    BAN LUẬN    ổS
5.1.    Thực trạng vẹo cột sống ở học sinh Hải    Phòng    65
5.2.    Các yếu tố nguy cơ gây vẹo cột sống    67
5.3.    Giải pháp can thiêp    75
ổ.    KẾT LUẬN VA KHUYÊN NGHỊ    79
6.1.    Kết luận    79
Ô.I.I.    Thực trạng vẹo cột sống    79
Ô.I.2.    Yếu tố nguy cơ gây vẹo cột sống    79
Ô.I.S.    Kết quả can thiệp    79
6.2.    Khuyến nghị    8Q
TÀI LIỆU THAM KHẢO    8ĩ

Leave a Comment