Đánh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế cơ sở tại một số xã biên giới huyện Ea Soup, tỉnh Đắklắk năm 2008-2009
Luận văn Đánh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế cơ sở tại một số xã biên giới huyện Ea Soup, tỉnh Đắklắk năm 2008-2009. Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) gây nên và muỗi Anopheles (An.) là véc tơ truyền bệnh.
Với những kết quả quan trọng đó năm 1955, To chức y tế thế giới (WHO) đã đề ra chương trình tiêu diệt sốt rét (TDSR) trên toàn thế giới, sau đó đã mang lại kết quả nhất định tại một số nước thuộc Liên Xô cũ, Bắc Mỹ. Năm 1978 chiến lược Chăm sóc sức khoẻ ban đầu ra đời (Tuyên ngôn ALma- Ata ) đồng thời những năm cuối của thế kỷ XX bệnh SR đã quay trở lại tại nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới đặc biệt ở những nước đang phát triển (Châu Á, Châu Phi), từ đó WHO quyết định chuyển chiến lược TDSR sang phòng chống sốt rét (PCSR) với các mục tiêu thay đổi khác trước [6], [18], [34].
Theo thống kê của Chương trình PCSR quốc gia, năm 1992 cả nước có hơn 1 triệu người mắc, 4.646 chết do do SR. Đặc biệt ở khu vực miền Trung – Tây nguyên là nơi có tình hình SR khó khăn và nghiêm trọng, năm 1992 tại khu vực này đã có 337.809 người mắc và 1.314 người chết do SR [20].
Trước tình hình SR đang diễn biến phức tạp như vậy chương trình quốc gia PCSR tại Việt Nam đã đề ra mục tiêu là giảm chết, giảm mắc và khống chế dịch sốt rét, đặc biệt tập trung phòng chống sốt rét cho các huyện trọng điểm, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới [19], [20]. Từ đó đến nay công tác phòng chống sốt rét đã có những thành công đáng kể trong giảm chết, giảm mắc và khống chế dịch sốt rét [32], [33]. Tuy nhiên nhiều vùng thuộc khu vực Tây Nguyên vẫn còn nhiều thách thức trong việc duy trì thành quả đã đạt được.
Huyện Ea Soup là huyện biên giới, thuộc vùng trọng điểm SR, đời sống kinh tế văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn, bệnh SR là một vấn đề sức khỏe ưu tiên của người dân tại cộng đồng. Đây là vùng sốt rét lưu hành rất nặng do tính chất phức tạp của hoạt động giao lưu biên giới, dân di cư tự do, đi rừng ngủ rẫy. Huyện đã được tổ chức thực hiện chương trình PCSR từ những năm trước cho đến nay, tuy nhiên hiện nay gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật cũng như về xã hội hoá công tác PCSR, trong đó mạng lưới y tế cơ sở hoạt động chưa có hiệu quả, thực hiện chưa tốt công tác phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng đồng, đây là một trong ba yếu tố liên quan truyền nhiễm bệnh SR là: mầm bệnh, trung gian truyền bệnh và khối cảm thụ.
Đe đạt được mục tiêu chương trình PCSR ngoài những giải pháp chung, công tác phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng đồng nhằm cung cấp hệ thống phát hiện sớm, chan đoán bệnh sớm là rất quan trọng, đồng thời quản lý chặt chẽ người mang KSTSR tại cộng đồng nhằm giảm số người mang mầm bệnh, hạn chế được lây lan, tiến tới giảm mắc bệnh [7], [ 10],[11], [15], [23].
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài” Đánh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế cơ sở tại một số xã biên giới huyện Ea Soup, tỉnh Đắklắk năm 2008-2009.”
Nhằm các mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở (xã, thôn) trong việc phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét tại 3 xã biên giới huyện EaSoup.
2. Đánh giá thực trạng phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét của điểm kính hiển vi với công tác quản lý ca bệnh tại 3 xã biên giới huyện EaSoup.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế cơ sở tại một số xã biên giới huyện Ea Soup, tỉnh Đắklắk năm 2008-2009
Tiếng Việt:
1. Bộ y tế (2007), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét. QĐ 339/QĐ- BYT, 31/1/2007.
2. Bộ y tế (1997), Quy định về giám sát dịch tễ sốt rét. QĐ 2442/2003/QĐ-BYT, 22/11/1997.
3. Bộ y tế (2002), Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010. QĐ số 370 /2002/QĐ-BYT, 7/2/2002
4. Bộ y tế, Bộ Nội vụ (2007), Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sởy tế nhà nước. TT 08/2007/TTLT/BYT-BNV.
5. Lê Đình Công (1992), “Các chỉ số đánh giá trong chương trình quốc gia PCSR”, Thông tin phỏng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (1), tr. 13-22.
6. Lê Đình Công (1993), “Hội nghị Amsterdam và chiến lược PCSR toàn cầu hiện nay”, Thông tin phỏng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (1), tr. 3-14.
7. Dự án Quỹ toàn cầu PCSR Việt Nam (2005). Phương pháp điều hành PCSR dựa vào cộng đồng. Nhà xuất bản y học.
8. Vũ Thanh Đức, Cao Đình Phú (2004), “Nhận xét hoạt động các điểm kính hiển vi phòng chống sốt rét tại Quảng Bình 2002-2003” Tạp chí phỏng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST- CT TƯ, (3), tr. 25-32.
9. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Tân và CTV (1996), “Thực trạng tình hình hoạt động của các điểm kính hiển vi phục vụ PCSR tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên”, Thông tin phỏng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (4), tr. 11-18.
10. Hồ Văn Hoàng (1996), “Xây dựng các điểm kính hiển vi phục vụ PCSR khu vực miền Trung và Tây Nguyên”, Thông tin phỏng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Quy Nhơn, (38), tr. 75-84.
11. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Tân (1997), “Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của điểm kính hiển vi phục vụ PCSR tại khu vực MT-TN”, Thông tin phỏng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt sốt rét KST-CT Hà Nội, (2), tr. 36-41.
12. Hồ Văn Hoàng (2003), “Thực trạng và nguy cơ gia tăng sốt rét ở cộng đồng dân di cư tự do tỉnh Đak Lak năm 2003”. Tạp chí y học thực hành, số 477/2004.
13. Hồ Văn Hoàng (2003), “Đặc điểm dịch tễ học tử vong do sốt rét tại khu vực miền Trung Tây Nguyên năm 2003”. Tạp chí y học thực hành, số 477/2004.
14. Hồ Văn Hoàng (2006), “Di cư tự do và nguy cơ gia tăng sốt rét ở Đak Lak và Dak Nông”. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, số 4/2006, tr.348-352.
15. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Tân, Lê Văn Tới (2000), “Nghiên cứu vai trò của điểm kính hiển vi trong chương trình phòng chống sốt rét tỉnh Bình Thuận 1994-1998″, Thông tin phỏng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt sốt rét KST-CT Hà Nội, (1), tr.8-15.
16. Lê Xuân Hùng (2006). “Nghiên cứu đặc điểm di dân, đặc điểm sốt rét và các yếu tố liên quan đến dịch tễ sốt rét của nhóm dân di cư tại huyện Ea Súp tỉnh Dak lak, 2002-2004”. Công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành sốt rét KST-CT giai đoạn 2001-2005, tập I. Viện sốt rét- KST-CT TƯ. Nhà xuất bản Y học 2006, tr.81-90.
17. Khoá đào tạo quốc tế về phát triển nghiên cứu y sinh học, Amsterdam (1995), Chẩn đoán labô bệnh sốt rét: Số lượng hay chất lượng, tr.2-31 (Tài liệu dịch).
18. Vũ Thị Phan (1991), Bệnh sốt rét, Bách khoa thư bệnh học, Trung tâm quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, I, tr.65-70.
19. Vũ Thị Phan, Đặng Văn Thích, Nguyễn Duy Sĩ (1992), ” Những khó khăn kỹ thuật xuất hiện trong quá trình thanh toán sốt rét ở Việt Nam và biện pháp giải quyết”, KYCTNCKH (1986-1990), Viện sốt rét KST- CT Hà Nội, I, tr.9-25.
20. Vũ Thị Phan (1996), Dịch tễ bệnh sốt rét và phòng chống sốt rét ở Việt Nam, Nhà xuất bản y học, Hà Nội , tr. 142-264.
21. Nguyễn Xuân Thao và CTV (1997), “Kết quả điều tra KAP trong PCSR trên 7 dân tộc định cư ở Tây Nguyên”, Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (2), tr.17-27.
22. Dương Đình Thiện (1992), Dịch tễ học y học, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.5-191.
23. Lê Khánh Thuận, Hồ Văn Hoàng (2002), “Đánh giá hiệu quả hoạt động của điếm kính hiến vi trong phòng chống sốt rét tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên”. KYCTNCKH (1991-2000), Viện sốt rét KST-CT Quy Nhơn, tr.41-48.
24. Lê Khánh Thuận, Trần Quốc Túy, Lý Văn Ngọ (2002), “Nghiên cứu thí điếm phòng chống sốt rét dựa vào cộng đồng tại 3 huyện tỉnh Nghệ An”. KYCTNCKH (2001-2005), Nhà xuất bản y học, (1) Hà Nội, tr.70-80..
25. Lê Văn Tới (1996), Kinh nghiệm tổ chức và xây dựng điểm kính hiển vi xã, Hội thảo xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động điếm kính hiến vi, Phan Thiết.
26. Trạm sốt rét-bướu cổ Bình Thuận (1995), “Tổ chức xây dựng cụm kính hiến vi trong công tác phòng chống sốt rét nhằm phát hiện điều trị và quản lý bệnh nhân sốt rét”, Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Qui Nhơn, (37), tr. 69-72.
27. Tổ chức y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (1993), “Một số đặc điếm sốt rét ở vùng Tây Thái Bình Dương”, Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (3), tr. 64-66.(Tài liệu dịch)
28. Lục Nguyên Tuyên, Nguỵ Quỳnh Giao, Nguyễn Thanh Bình (1994),
“ Tóm lược nghiên cứu về người mang ký sinh trùng lạnh tại xã Khánh Nam, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hoà (1992-1993)”, Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (3), tr. 14-20.
29. Trường Đại học Y Hà Nội (1996), Thực hành dịch tễ học, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.136-211.
30. Trường Đại học Y Hà Nội (1999), Dịch tễ học và thống kê ứng dụng trongNCKH, tr.98-114.
31. Viện sốt rét KST-CT Qui Nhơn (2006), Đánh giá kết quả PCSR 2001-2005. Định hướng kế hoạch PCSR 2006-2010 khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Hội nghị PCSR toàn quốc tại Hạ Long, Quảng Ninh 3/2006.
32. Viện sốt rét KST-CT Hà Nội (2006), Tổng kết công tác PCSR và giun sán 2001-2005. Triển khai kế hoạch 2006-2010. Hội nghị PCSR toàn quốc tại Hạ Long, Quảng Ninh 3/2006
Tiếng Anh:
33. Belding D.L. (1963), Textbook of parasitology, 3rd edition, Appleton- Century-Crofts, New York, pp. 9-317.
34. Gilles H.M. (1993), “Historical outlines”, Bruce Chwatt’s Essential malariology, 3rd edition, Arnold publisher, London, pp.1-8.
35. Gilles H.M. (1993), “Epidemiology of malariology”, Bruce Chwatt’s Essential malariology, 3rd edition. Arnold publisher, London, pp.125-163.
36. Marcia Caldas de Castro, Burton Singer. Migration, Urbanization and malaria: A comparative analysis of Dar es Salaam, Tanzania and
Machadinho, Rondonia, Brasil.Conference on Africa Migration in Comparative Perspective. Johannesburg, South Africa, 4-7, June, 2003.
37. Mosca D., Wagacha B. Malaria Reduction in mobile populations. The International Organization for Migration (IOM) Supplementary Medical Programme for Sub-Saharan Africa.
38. Onori E., Beales P.F., Gilles H.M. (1993), “ From malaria eradication to malaria control: The past, the present and the future”, Bruce Chwatt’s Essential malariology, 3rd edition, Arnold publisher, pp. 267-282.
39. Onori E., Beales P.F., Gilles H.M. (1993), “ Rationale and technique of malaria control, Bruce Chwatt’s Essential malariology, 3rd edition, Arnold publisher, pp. 196-265.
40. Pim Martens and Lisbeth Hall (2000). Malaria on the Move: Human Population Movement and Malaria Transmission (Project Number FP/3210-96-01-2207), the Dutch National Research Program on Global Air Pollution and Climate Change (Project Number 952257), and the Netherlands Foundation for the Advancement of Tropical Research (Project Number WAA 93-312/313).
41. WHO (1993), A global strategy for malaria control, pp. 1-30.
42. WHO (1991), Basic malaria microscopy, part I, pp. 17-68.
43. WHO (1991), Basic malaria microscopy, part II, pp. 29-63.
44. WHO (2005), World Malaria Reporrt 2005.
45. WHO (2008). World Malaria report 2008, pp:1-2.
Mục lục
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cám ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng biểu viii
Mở đầu 1
•Tông quan tài liệu 3
1.1 Sơ lược lịch sử phát hiện và phòng chống bệnh sốt rét thế giới 3
1.2 Tình hình PCSR thế giới 3
1.3 Chiến lược PCSR toàn cầu hiện nay 5
1.4 Những khó khăn của công tác PCSR hiện nay 6
1.5 Công tác PCSR tại Việt Nam 7
1.6 Tình hình sốt rét tại huyện Easoup 7
1.7 Hệ thống phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại Việt Nam và tại
‘ 8
huyện Easoup
1.7.1 Hệ thống phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại Việt nam 8
1.7.2 Tại huyện Easoup 9
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 13
2.1. Địa điểm nghiên cứu 13
2.2 Đối tượng nghiên cứu 13
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu là các dịch vụ y tế có liên quan đến phát hiện
13
và quản lý người mang KSTSR của y tế xã và YTTB
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu là điểm kính hiển vi 13
2.2.3 Cộng đồng và một số đối tượng khác của 3 xã được chọn 13
2.3. Thiết kế nghiên cứu 14
2.3.1 Cắt ngang mô tả các dịch vụ y tế liên quan SR tại trạm y tế, YTTB. 14
2.3.2 Ngang ở cộng đồng : 14
2.3.3 Mô tả thực trạng hoạt động điểm kính hiển vi. 15
2.4 Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 16
2.4.1 Kỹ thuật quan sát và phỏng vấn tại Trạm y tế, y tế thôn bản 16
2.4.2 Kỹ thuật điều tra hoạt động điểm kính hiển vi 16
2.4.3 Kỹ thuật XN tìm KSTSR bằng phương pháp nhuộm giêm sa 16
2.5 Các chỉ số và phương pháp đánh giá trong nghiên cứu 17
2.5.1 Chỉ số đánh giá dịch vụ y tế tại trạm y tế liện quan SR, Nhân viên
17
viên y tế thôn bản
2.5.2 Các chỉ số và phương pháp đánh giá trong nghiên cứu 18
2.5.2.1 Chỉ số đánh giá trong điều tra thực trạng hoạt động điểm kính 18
2.5.2.2 Chỉ số trong điều tra và phân tích 19
2.6 Phương pháp xử lý số liệu 19
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 19
3. Kết quả nghiên cứu 21
3.1. Thực trạng hoạt động của trạm y tế xã và của YTTB 21
3.1.1 Nhân lực và trình độ của y tế xã, thôn. 21
3.1.1.1 Vị trí xây dựng và dân số trong phạm vi phục vụ của trạm y tế 21
3.1.1.2 Trình độ của cán bộ y tế xã, thôn 21
3.1.1.3 Trình độ văn hóa của y tế thôn bản 22
3.1.2 Tình hình hoạt động của dịch vụ y tế liên quan đến phát hiện và
22
quản lý KSTSR tại trạm y tế, YTTB
3.1.2.1 Số liệu chung của 3 xã nghiên cứu 22
3.1.2.2 Tỷ lệ tháng sẵn có theo về quản lý ca bệnh sốt rét 23
3.1.2.3 Tỷ lệ tiếp cận về quản lý ca bệnh sốt rét 23
3.1.2.4 Tỷ lệ sử dụng, sử dụng đủ và sử dụng tốt về quản lý ca bệnh sốt rét 24
3.1.3 Tình hình KSTSR tại các điểm nghiên cứu 25
3.1.3.1 Kết quả điều tra KSTSR tại các điểm nghiên cứu 25
3.1.3.2 Phân bố KSTSR theo lứa tuổi 26
3.1.3.3 Cơ cấu KSTSR tại các điểm nghiên cứu 26
3.2. Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển vi trong việc phát hiện và quản lý người mang KSTSR, ca bệnh tại cộng đồng
3.2.1 Trình độ và đào tạo XN viên điểm kính hiển vi :
3.2.2 Chất lượng XN tìm KSTSR của điểm kính hiển vi :
3.2.3 Phân tích các loại sai sót trong phát hiện KSTSR
3.2.4 Kỹ thuật lấy máu và nhuôm giêm sa
3.2.5 Trang thiết bị và bảo quản điểm kính hiển vi
3.2.6 Hoạt động phục vụ phát hiện ca bệnh của điểm kính hiển vi
3.2.7 Thời gian trả lời kết quả xét nghiệm KSTSR tại các điểm kính
3.2.8 Số lần xét nghiệm KSTSR theo dõi kết quả điều trị tại các điểm kính 30
4. Bàn luận
4.1. Về hoạt động mạng lưới y tế cơ sở (xã, thôn) trong việc phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét tại các xã bên giới huyện Ea Soup
4.2 Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển vi trong việc phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng đồng.
5. Kết luận
5.1 Thực trạng hoạt động mạng lưới y tế cơ sở (xã, thôn) trong việc phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét tại các xã biên giới huyện EaSoup
5.2 Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển vi và nhận thức của người dân
trong việc phát hiện và quản lý ca bệnh tại cộng đồng Kiến nghị 42
Tài liệu tham khảo Phụ lục
Những chữ viêt tăt trong đê cương
BNSR : Bệnh nhân sốt rét
CBM : Giám sát dựa vào cộng đồng (Community-Based Monitoring)
CSYT : Cơ sở y tế
CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu
DCTD : Di cư tự do
GDTT : Giáo dục truyền thông
KAP : Knowlegde – Attitude – Practice
KST : Ký sinh trùng
KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét
MT-TN : Miền Trung-Tây Nguyên
NVYT : Nhân viên y tế
P.f : Plasmodium falciparum
P.v : Plasmodium vivax
PCSR : Phòng chống sốt rét
PH : Phối hợp (P.f +P.V)
SL : Số lượng
SR : Sốt rét
SRLH : Sốt rét lưu hành
SRLS : Sốt rét lâm sàng
SRAT : Sốt rét ác tính
TDSR : Tiêu diệt sốt rét
TVSR : Tử vong sốt rét
WHO : Tổ chức y tế thế giới
XN : Xét nghiệm
YTTB : Y tế thôn bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của y tế cơ sở xã và thôn 21
Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế cơ sở 21
Bảng 3.3. Trình độ văn hóa của YTTB 22
Bảng 3.4. Số liệu chung 3 xã nghiên cứu 22
Bảng 3.5. Tháng sẵn có về quản lý ca bệnh (từ 7/2007-12/2008 ) 23
Bảng 3.6. Tỷ lệ tiếp cận về quản lý ca bệnh sốt rét 24
Bảng 3.7. Tỷ lệ sử dụng, sử dụng đủ và sử dụng tốt về quản lý ca bệnh tại các
điểm nghiên cứu (trong 6 tháng) 24
Bảng 3.8. Kết quả điều tra KSTSR 25
Bảng 3.9. Tỷ lệ KSTSR theo lứa tuổi 26
Bảng 3.10. Cơ cấu KSTSR tại các điểm nghiên cứu 26
Bảng 3.11. Trình độ của XN viên 27
Bảng 3.12. Chất lượng XN lam máu của XN viên 27
Bảng 3.13. Tỷ lệ các sai sót trong soi lam XN KSTSR 28
Bảng 3.14. Kỹ thuật lấy lam máu và nhuộm giêmsa ở các điểm kính 29
Bảng 3.15. Trang thiết bị, hóa chất tối thiểu và bảo quản KHV 29
Bảng 3.16. XN thụ động và chủ động của các ĐKHV từ (7/2007-6/2008) 30
Bảng 3.17. Thời gian trả lời kết quả giúp chẩn đoán điều trị bệnh sốt rét 30
Bảng 3.18. Số lần xét nghiệm phục vụ quản lý bệnh nhân sốt rét 31