Đánh giá thực trạng sử dụng và biện pháp phòng vệ của người nông dân đối với hóa chất bảo vệ thực vật
Đánh giá thực trạng sử dụng và biện pháp phòng vệ của người nông dân đối với hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Vĩnh Long, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
Trần Thị Kiệm – Bệnh viện Bạch Mai
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá mức độ sử dụng và biện pháp phòng vệ của người dân sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) của xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có can thiệp so sánh trước sau có đối chứng.
Kết quả và bàn luận: Gồm 612 ng−ời trực tiếp tiếp xúc, sử dụng, bảo quản HCBVTV tại 2 xã Vĩnh Quang và Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Tuổi từ 20-49 chiếm tỷ lệ 78,6% ở xã Vĩnh Long và 78,1% ở xã Vĩnh Quang. Về giới tính: ở xã Vĩnh Long có tỷ lệ
nữ là 60,6% và nam là 39,4%; ở xã Vĩnh Quang nữ có tỷ lệ 54% và nam 46%. Về trình độ văn hóa: Tiểu học, trung học cơ sở (xã Vĩnh Long: 88,3%; xã Vĩnh Quang: 86,3%), tỷ lệ nhỏ mù chữ (Vĩnh Long: 2,2%, Vĩnh Quang: 0,7%), trình độ phổ thông trung học (Vĩnh Long: 9,5%, Vĩnh Quang: 13%. L−ợng HCBVTV bình quân trên 1 hecta được sử dụng mỗi năm: ở xã Vĩnh Long sử dụng hóa chất trừ sâu từ 1,8- 2,2kg/ha/năm, hóa chất hữu cơ từ 1,35-2,3 lít/ha/năm; ở xã Vĩnh Quang sử dụng hóa chất trừ sâu từ 1,6- 2,1kg/ha/năm, hóa chất hữu cơ từ 0,58-0,6 lít/ha/năm.
Tỷ lệ các loại ph−ơng tiện bảo hộ lao động được sử dụng (%): khẩu trang 100%, mũ nón 71,3%, mang theo găng tay 22,3%, đeo kính mắt (Vĩnh Long: 7,1%,Vĩnh Quang: 8,2%). Những người có dấu hiệu và triệu chứng ngứa da, đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn sau khi phun HCBVTV: ở Vĩnh Long là 84,2% và ở Vĩnh Quang là 86%). Những người phun HCBVTV vào thời điểm từ 10-14 giờ, phun không theo chiều gió, dùng ít ph−ơng tiện bảo hộ lao động gặp phải các dấu hiệu, triệu chứng sau phun thuốc có tỷ lệ cao. Cách xử trí của họ khi gặp các dấu hiệu và triệu chứng trên là tắm rửa, uống nước chanh đ−ờng; số ng−ời phải cấp cứu: 1% ở Vĩnh Long, 0,6% ở Vĩnh Quang. Kết luận: Người sử dụng HCBVTV tỷ lệ cao có tuổi từ 20-49 tuổi; l−ợng thuốc dùng ở 2 xã t−ơng đ−ơng từ 1,1- 2,3lít/ha/năm; phương tiện BHLĐ chủ yếu là khẩu trang và mũ nón (92,3% và 94,3%); tỷ lệ ng−ời đeo kính mắt thấp (7,2% và 8,1%); tỷ lệ người có triệu
chứng dị ứng, nhiễm độc cao (ngứa: 66-68%), mệt mỏi (50-50,6%). Cách xử trí của họ khi gặp các dấu hiệu, triệu chứng: tắm rửa, uống nước chanh đường;
số người phun HCBVTV phải cấp cứu: Vĩnh Long 1%), Vĩnh Quang 0,6%
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế, Vụ Y tế Dự phòng (2000), Bảo vệ sức khoẻ người lao động, NXB Hà Nội.
2. Hoàng Quốc Hợp (1998), Nghiên cứu tình hình bảo quản – sử dụng HCBVTV và đánh giá tác động của HCBVTV đến sức khoẻ ng−ời sử dụng tại xã Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội, Luận án thạc sĩ y tế công cộng, Trường cán bộ quản lý y tế, Hà Nội.
3. Trần Quốc Kham và cộng sự (2002), Điều tra ảnh hưởng của tình hình sử dụng, bảo quản hóa chất bảo vệ thực vật tới sức khoẻ ng−ời tiếp xúc ở vùng nông thôn tỉnh Thái Bình, đề tài cấp bộ.
4. Lê Văn Khiết (1997), Nguy cơ nhiễm HCBVTV – Pesticides trong l−u trữ và sử dụng ở hộ gia đình tại Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội, Chuyên đề tốt nghiệp
Bác Sĩ y khoa – Chuyên ngành VSMT – Dịch tễ – Trường Đại học Y Hà Nội
5. Bùi Thanh Tâm và cộng sự (2002). Xây dựng mô hình cộng đồng sử dụng an toàn HCBVTV tại một huyện đồng bằng và một huyện miền núi phía Bắc, Đề tài cấp bộ, 2000 – 2001
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất