ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI GIA ĐÌNH, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y HỌC GIA ĐÌNH
ĐỀ TÀI CẤP BỘ;ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI GIA ĐÌNH, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y HỌC GIA ĐÌNH
2. Thời gian thực hiện: 11/2007 đến 7/2010.
3. Cơ quan chủ trì: Đại học Y Hà Nội.
4. Bộ Chủ quản: Bộ Y tế.
6. Tình hình thực hiện đè tài so với đề cương.
6.1.Mức độ hoàn thành khối lượng công việc: Về cơ bản, đề tài đã hoàn thành đầy đủ công việc đặt ra so với đề cương ban đầu:
– Báo cáo phân tích toàn văn về thực trạng chăm sóc sức khỏe tại hộ giađình và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại hộ gia đình đảm bảo độ chính xác và lô-gíc, trên cơ sở đó đã đề xuất một số giải pháp phát triển mạng lưới y học
gia đình tại Việt Nam.
6.2. Về các yêu cầu khoa học và chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm khoa họccông nghệ:
Đối chiếu với mục tiêu và các sản phẩm đặt ra trong đề cương, đề tài đãhoàn thành đúng 3 mục tiêu. Phương pháp nghiên cứu có tính khoa học và tin cậy. Kết quả nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
6.2.1. Điều tra mô tả thực trạng chăm sóc sức khỏe tại hộ gia đình: Đề tài đã mô tả được một mạng lưới tổ chức về CSSK tại HGĐ trong cộng đồng mà TYTX có vai trò như một trung tâm quản lý và chỉ đạo. Các ban ngành, đoàn thể và tổ chức khác trong cộng đồng cùng tham gia thực hiện CSSK tại HGĐ.6
Người dân đóng vai trò rất quan trọng, vừa là người hưởng lợi, vừa là người cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, chưa có một hệ thống mạng lưới tổ chức cụ thể được chính thức hóa bằng các văn bản của Nhà nước nên hoạt động CSSK tại HGĐ vẫn còn mang tính tự phát. Về nhân lực, chưa có quy định bằng văn bản và thiếu nhiều so với nhu cầu: Tỉ lệ y tế thôn, bản và CTV/10.000 dân thấp nhất tại Tây Ninh và Kon Tum (6,3 và 9,9- bảng 3.3), thiếu thốn nhiều về phương tiện, dung cụ và thuốc; trình độ chuyên môn còn có nhiều hạn chế. Ở một số địa phương các ban, ngành tham gia tích cực công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, song có một số nơi chưa mạnh, chưa phối hợp tốt các lực lượng tại cộng đồng