Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm tai giữa mạn tính ở trẻ em tại bv THM TU
Phát hiện những vi khuân hay gặp nhất trong viêm tai giữa mạn tính ở trẻ em và lựa chọn các kháng sinh còn nhạy cảm vâi các chủng vi khuân này. Đôi t-ơng và ph-ơng pháp: Nghiên cứu đ-Ợc thực hiện trên 92 bệnh nhân nhi có viêm tai giữa mạn tính một bên hoặc cả hai bên. Các bệnh nhân thăm khám lâm sàng, mủ tai đ-Ợc gửi đến phòng xét nghiệm vi sinh của bệnh viện Tai mủi họng cấy tìm vi khuân, nấm và làm kháng sinh đồ. Ph-ơng pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Tỉ lệ cấy vi khuân d-ơng tính là 70,69%. Trong sô’đó có 66 tr-êng hỢp ( chiếm 94,24%) chỉ tìm đ-Ợc một loại vi khuân; 4 tr-êng hỢp ( chiếm 5,71%) là do hai loại vi khuân gây bệnh. Trong sô’ 74 vi khuân tìm đ-Ợc chỉ có 4 tr-êng hỢp là vi khuân kỵ khí, chiếm 5,41%. Pseudomonas aeruginosa chiếm tâi 27.02% chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là Moracella catarrhalis: 19 (25.68%). Sau đó là Staphylococcus aureus ( 22.97%) và Hemophilus Influenzae ( 16.22%). Kết quả kháng sinh đồ cho thấy các vi khuân này hau nh- kháng lại các kháng sinh phô biến đang sử dụng. Kết luân: Hau hết các chủng vi khuân nh- tụ cau vàng, M.catarrhalis, H.influenzae đều kháng lại các kháng sinh thông dụng. Một vài kháng sinh Cephalosprin thế hệ 2, 3 và cặp phôi hỢp Amoxicilin/clavulanat còn nhạy cảm vâi các vi khuân phân lập đ-Ợc trong nghiên cứu này.
Viêm tai giữa hiên nay là một bênh rất hay gặp trong tai mòi họng với tỉ lê khá cao, khoảng 2 – 5 % theo -ớc tính của Tổ chức Y tế Thế giới. Tác nhân chính gây VTG chủ yếu là vi khuẩn. ở Việt Nam,
VTGmt chiếm khoảng 3 – 5% các bệnh lý tai mòi họng ở trẻ em. Số bệnh nhân này nếu không đ-ợc điều trị kịp thời sẽ có nhiều khả năng bị viêm tai giữa mạn tính (VTGMT) khi tr-ởng thành. Điều này gây trở ngại rất lớn cho vấn đề điều trị vì đây là một bệnh diễn biến lâu năm, gây điếc, ảnh h-ởng nhiều đến phát triển. [1][4][5].
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích