Đánh giá tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang
Mục tiêu: (1). Xác định tỷ lệ mắc hội chứng kháng insulin ở bệnh nhân có hội chứng buồng trức đa nang (2) Đánh giá tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân có hội chứng buồng trức đa nang (HCBTĐN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 49 bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang và 36 phụ nữ khoẻ mạnh từ 18 – 49 tuổi.Đánh giá hội chứng kháng insulin ở bệnh nhan có hội chứng buồng trứng đa nang theo tiêu chuẩn IDF dành cho người Châu Á và một số chỉ số kháng insulin (insulin lúc đói, chỉ số HOMA – IR, GM/Insulin máu lúc đói). Kết quả: BMI trung bình ở nhóm bệnh (20,3 ± 1,99 kg/m2) không có sự khác biệt so với nhóm chứng (20,3 ± 1,81 kg/m2), p > 0,05. Vòng bụng tế bào ở nhóm bụng 68,55±6,56; nhóm chứng 67,28 ± 4,35, p > 0,05. Trong 49 bệnh nhân có hộichứng buồng trứng đa nang, tỷ lệ BN bị RLGM chiếm 28,6% (14/49 bệnh nhân). Nhóm bệnh có nồng
độ insulin máu lúc đói trung bình (12,03 ± 9,47mU/ml) và chỉ số HOMA – IR trung bình (2,71 ± 2,06) cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,05), nhưng chỉ số Go/Io không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Nồng độ insulin máu lúc đói trung bình ở nhóm bệnh nhân có RLGM (17,01 ± 15,06 mU/ml) cao hơn so với nhóm bệnh nhân không có RLGM (10,02 ± 5,05 mU/ml), p < 0,05. Chỉ số HOMA – IR ở nhóm bệnh nhân có RLGM (3,82 ± 3,18) cũng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không RLGM (2,17 ± 1,18), p < 0,05. Không có sự khác biệt về chỉ số Go/Io giữa nhóm bệnh nhân có RLGM và nhóm bệnh nhân không RLGM (p > 0,05). Kết luận:tỷ lệ bệnh nhân mắc hội chứng kháng Insulin ở bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang là 8,2%. Tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang tăng rõ rệt so với nhóm chứng (chỉ số HOMA tế bào ở nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa sovới nhóm
chứng), đặc biệt ở nhóm có rối loạn glucosemáu
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích